Phẫu Thuật nội soi cắt tử cung + nạo hạch chậu 2 bên trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     20    14

Tóm tắt

Mục tiêu: Báo cáo về kết quả bước đầu của kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tử cung và nạo hạch chậu 2 bôn ở bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: báo cáo loạt ca 26 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung giai đoạn 1 được phẫu thuật nội soi cắt tử cung và nạo hạch chậu 2 bên tại BVUB TP.HCM từ 02/2016 đến 05/2017. Tất cả các bệnh nhân đều có đầy đủ thông tin cá nhân, làm xét nghiệm tiền phẫu, chẩn đoán hình ảnh, có kết quả GPB, và được tư vấn trước mổ. Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình. 152 phút, lượng máu mất trung bình: 99,5 ml; toàn bộ hạch chậu đều được nạo vét, thời gian hồi phục 2 ngày, thời gian nằm viện 7 ngày; không có phát tán tế bào ung thư trong dịch rửa ổ bụng, biến chứng sau mỗ 1/26 trường hợp nhiễm trùng diện cắt âm đạo, số ca tái phát:0; thời gian theo dõi trung bình 11 tháng. Kết luận: bước đầu phẫu thuật chúng tôi có nhận định: Phẫu thuật nội soi cắt tử cung và nạo hạch chậu 2 bên rất an toàn và có thể thực hiện tốt, áp dụng hiệu quả trong xếp giai đoạn và điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Là lựa chọn đầu tiên cho bệnh nhan giai đoạn sớm do kỹ thuật đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như giúp giảm mất máu trong mỏ, hồi phục nhanh, an toàn về độ rộng phẫu thuật, với chi phí phẫu thuật chấp nhận được

Tài liệu tham khảo

Acoby VI., Autry A, Jacobson G. Domush R Nakagawa S, Jacoby A (2009), Nationwide use of laparoscopic hysterectomy compared with abdominal and vaginal approaches, Obstet. Gynecol, 114(5), pp. 1041-1048

Childers JM, Surwit EA (1992), Combined laparoscopic and vaginal surgery for the management of two cases of stage I endometrial cancer, Gynecol. Oncol, 15(1), pp. 16 51.

Cho YH, Kim DY, Kim JH, Kim YT, Nam JH (2007), Laparoscopic management of early uterine cancer: 10-year experience in Asan Medical Center. Gynecol Oncol. 106, pp. 585-90.

Fagotti A, Boruta, Scambia G, Fanfani F, Paglia A, Escobar PF (2012), First 100 carly endometrial cancer cases treated with laparoendoscopic single-site surgery: a multicentric retrospective study, Am. J. Obstet. Gynecol. 206(4), 353.el-353.06. 5. Hoekstra AV, Jairam-Thodla A, Rademaker A et al (2009), The impact of robotics on practice management of endometrial cancer: transitioning from traditional surgery, Int. J. Med. Robot, 5(4), pp.392-397.

JonsdottirGM, Jorgensen S, Cohen SLetal (2011), Increasing minimally invasive hysterectomy. effect on cost and complications, Obstet. Gynecol, 117(5), pp. 1142-1149.

Malzoni M, Tinelli R, et al (2009), Total laparoscopic hysterectomy versus abdominal hysterectomy with lymphadenectomy for early stage endometrial cancer: a prospective randomized study, Gynecol Oncol, 112, pp. 126-33.

Walker JL, Piedmonte MR, Spirtos NM, Eisenkop SM, Spiegel G, Mannel RS, el al (2010), Recurrence and survival after randomization to laparoscopy versus laparotomy for comprehensive surgical staging of uterine cancer: Gynecologic Oncology Group Study LAP2, 2010 SGO 41st Annual Meeting, Abstract LBAI

Đã xuất bản 22-02-2025
Toàn văn
PDF     20    14
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 44 (2017)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Phẫu thuật nội soi cắt tử cung, nạo hạch chậu 2 bên, ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm laparoscopic radical hysterectomy, pelvic lymph node dissection, early endometrial cancer

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phùng, T. P. C., & Nguyễn, V. T. (2025). Phẫu Thuật nội soi cắt tử cung + nạo hạch chậu 2 bên trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (44), 83–87. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1965