Tóm tắt
Đặt vấn đề: U tuyến nước bọt mang tai là loại khối u điển hình tính đa dạng hình thái mô học giữa các khối u khác nhau cũng như trong cùng một khối u. Phần lớn u lành tính chiếm tỉ lệ 80% nhưng có xu hướng ác tính hóa. U ác tính chiếm tỉ lệ 20%. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, chụp cộng hưởng từ, chọc hút tế bào. Phẫu thuật là phương pháp chính được lựa chọn đầu tay, xạ trị đóng vai trò bổ trợ chính, hóa trị có vai trò trong trường hợp di căn xa.
Đối tượng, phương pháp: Những bệnh nhân u tuyến mang tai được phẫu thuật và điều trị tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện trung ương Huế từ tháng 1năm 2019 đến tháng 7 năm 2022.Thực hiện nghiên cứu tiến cứu, có theo dõi dọc.
Kết quả: Trong 40 trường hợp, có 36 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân đạt kết quả trung bình, 2 bệnh nhân đạt kết quả kém.
Kết luận: Chẩn đoán và phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai đúng sẽ đem lại kết quả tốt, giảm biến chứng và tránh tái phát
Tài liệu tham khảo
Young A, Okuyemi OT, Malignant Salivary Gland Tumors, in StatPearls. 2023: Treasure Island (FL) ineligible companies. Disclosure: Oluwafunmilola Okuyemi declares no relevant financial relationships with ineligible companies.
Hofmann E, Priebe J, Rieke DT, Doll C, Coordes A, Olze H, et al. Prognostic factors in surgically treated malignant salivary gland tumors. Oral Oncol. 2023; 144: 106484.
Namboodiripad PC. A review: Immunological markers for malignant salivary gland tumors. J Oral Biol Craniofac Res. 2014; 4(2): 127-34.
Hàn Thị Vân Anh. Nhận xét đặc điểm lâm sàng , mô bệnh học và kết quả phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai ở bệnh viện K từ năm 1996-2001, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Y học chuyên ngành ung thư, trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2001.
Nguyễn Minh Phương. Chụp tuyến có thuốc cản quang đối chiếu giải phẫu bệnh trong chẩn đoán và điều trị u tuyến nướ c bọt mang tai, in Luận văn tốt nghiệp bác
sỹ nội trú chuyên ngành Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Hà Nội. 2000.
Straub A, Linz C, Strobel S, Hartmann S, Hohm J, Fuchs A, et al. Mammary analogue secretory carcinoma of a salivary gland of the hard palate with contralateral cervical lymph node metastases: A case report. Mol Clin Oncol. 2021; 15(5): 226.
Ning C, Zhao T, Wang Z, Li D, Kou Y, Huang S. Cervical lymph node metastases in salivary gland adenoid cystic carcinoma: a systematic review and meta-analysis. Cancer Manag Res. 2018; 10: 1677-1685.
Wang X, Luo Y, Li M, Yan H, Sun M, Fan T. Management of salivary gland carcinomas - a review. Oncotarget. 2017; 8(3): 3946-3956.
Shabani S, Sharma AV, Carmichael ML, Padhya TA, Mifsud MJ. Management of Non-High-Risk Salivary Gland Carcinomas With Surgery Alone. Cureus. 2021; 13(8): e16970.
Romanello DA, Imamguliyeva Z, Cavalieri S, Vischioni B, Gandola L, Iannalfi A, et al. Multidisciplinary Management of Radiation-Induced Salivary Gland Carcinomas in the Modern Radiotherapy Era. Cancers (Basel). 2020; 12(12).
Huang Q, Hu W, Hu J, Gao J, Yang J, Qiu X, et al. Intensity-modulated proton and carbon-ion radiation therapy in the management of major salivary gland carcinomas. Ann Transl Med. 2022; 10(22): 1195.
| Đã xuất bản | 26-12-2024 | |
| Toàn văn |
|
|
| Ngôn ngữ |
|
|
| Số tạp chí | Số 91 (2023) | |
| Phân mục | Nghiên cứu | |
| DOI | 10.38103/jcmhch.91.10 | |
| Từ khóa | Tuyến nước bọt mang tai Parotidectomy, salivary grand tumor |
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2023 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế