Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi kết hợp lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên trong điều trị ung thư đại trực tràng.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 10 bệnh nhân được mổ nội soi kết hợp lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên trong thời gian từ 9/2012 đến 9/2013, gồm 8 nữ và 2 nam. Tuổi trung bình là 58,3 ± 12,9. Trọng lượng trung bình 51,5 ± 3,9 kg. Khoảng cách trung bình từ rìa hậu môn đến bờ dưới khối u là 11,8 ± 4,0 cm. Ba trường hợp giai đoạn II và 07 trường hợp giai đoạn III.
Kết quả: 50% bệnh nhân được cắt trước và 50% được cắt trước thấp. Kích thước khối u trung bình 3,9 ± 1,6 cm. Ba trường hợp lấy bệnh phẩm qua ngã hậu môn và 07 trường hợp qua ngã âm đạo. Một trường hợp chuyển sang lấy bệnh phẩm theo cách truyền thống. Không có tử vong, tai biến, biến chứng sau mổ. Thời gian mổ trung bình 148 ± 28 phút. Đau sau mổ ngày thứ 2 trung bình 3,8 ± 1,6 điểm. Thời gian nằm viện trung bình 7,4 ± 0,8 ngày. Không có trường hợp nào bị dò miệng nối, nhiễm trùng vết mổ và áp-xe trong ổ phúc mạc. Bờ dưới và bờ trên khối u đoạn đại tràng cắt bỏ lần lượt là 3,4 và 8,1 cm. Theo dõi với thời gian trung bình 6,4 ± 3,2 tháng không có dấu hiệu tái phát ở chỗ mổ âm đạo.
Kết luận: Phẫu thuật nội soi kết hợp lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên là khả thi và an toàn với các ưu điểm ít đau sau mổ, nhiễm trùng vết mổ thấp. Nên chọn các bệnh nhân có khối u đường kính dưới 4 cm để lấy qua ngã hậu môn và 6 cm để lấy qua đường âm đạo.
Tài liệu tham khảo
Clinical Outcomes of Surgical Therapy Study Group (2004), A comparison of laparoscopically assisted and open colectomy for colon cancer, N Engl J Med, 350 (20), pp. 2050-59.
Dostalík J, Gunkova Petal (2012), NOSE (natural orifice specimen extraction) in laparoscopic colorectal surgery, Rozhl Chir, 91(3), pp. 141-5.
Franklin ME, Liang S, Rusek K, Natural orifice specimen extraction in laparoscopic colorectal surgery: transanal and transvaginal approaches, Tech Coloproctol. DOI 10.1007/s10151-012-0938-y
Guillou PJ, Quirke P, Thorpe Hetal (2005), Short-term endpoints of conventional versus laparoscopic assisted surgery in patients with colorectal cancer (MRC CLASSIC trial): multicentre, randomised controlled trial, Lancet, 365(9472), pp. 1718-26.
Nguyễn Minh Hải, Vũ Hồ Cao (2010), Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngã tự nhiên, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 23-29.
Lacy AM, Garcia-Valdecasas JC et al (2002), Laparoscopy assisted colectomy versus open colectomy for treatment of no metastatic colon cancer: a randomised trial, Lancet, 395(9325), pp. 2224-9.
Ooi BS, Quah HM et al (2009), Laparoscopic high anterior resection with natural orifice specimen extraction (NOSE) for early rectal cancer, Tech Coloproctol, 13, pp. 61-64.
Palanivelu C, Rangarajal M et al (2008), An innovative technique for colorectal specimen retrieval: a new era of "natural orifice specimen extraction", DOI 10.1007/s 10350-008-9316-2. Vol. 51: 1102-1124.
Quan Wang, Chao Wang, et al (2013), Laparoscopic total mesorectal excision with natural orifice specimen extraction, World Journal of Gastroenterology, 19(5), pp. 750-4.
Saad, Stephan et al (2010), Natural orifice specimen extraction for avoiding laparotomy in laparoscopic left colon resection: a new approach using the McCartney Tube and the tilt top anvil technique, Journal of Laparoendoscopic and advanced surgical techniques, 20(8), pp. 689.
Schmedt CG, Leibl BJ, Bittner R (2002), Access-related complications in laparoscopic surgery. Tips and tricks to avoid trocar complications, Chirurg, 73 (8), pp. 863-76.
Singh R, Omiccioli A, Hegge S, McKinley C (2008), Does the extraction site location in laparoscopic colorectal surgery have an impact on incisional hernia rate?, Surgendo, 8(12), pp. 2596-600.
Won Ho Choi, Gyu seog Choi et al. Natural orifice specimen extraction versus conventional laparoscopically assisted anterior resection: A case-matched study in 104 patients. www.sages.org/annual-meetings.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế