Chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân HIV/ AIDS điều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV)

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     22    3

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố của chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV.
Đối tượng: 85 bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV ≥ 12 tháng tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Kết quả: 100% bệnh nhân có lo lắng, lý do lo lắng nhất là không được điều trị miễn phí 84,7%, sợ người khác nhìn thấy việc dùng thuốc hằng ngày 55,3%, lo lắng về tác dụng không mong muốn của thuốc ARV 31,4%. Bệnh nhân có sử dụng công cụ hỗ trợ 90,6%, trong đó đặt chuông báo thức 60%, cài điện thoại nhắc nhở 58,8%, người nhà nhắc nhở 36,5%. Tác dụng không mong muốn của ARV trong vòng 1-3 tháng đầu điều trị ARV: phát ban 10,6%, ngộ độc gan 5,9% do thuốc NVP; ác mộng chóng mặt 4,7% do thuốc EFV; thiếu máu do thuốc AZT 3,5%. Sau ≥ 12 tháng ARV: rối loạn phân bố mỡ 10,6%, viêm dây thần kinh ngoại biên 9,4% do D4T; thiếu máu do AZT 4,7%. Kết quả điều trị ARV: trước điều trị ARV bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng IV: 32,8%. Sau điều trị ARV ≥ 12 tháng giai đoạn lâm sàng I là 73,3%. Giai đoạn IV giảm thấp chỉ còn 4,7%. Tế bào CD4 trước điều trị ARV là 134 ± 11. Sau ≥ 12 tháng điều trị ARV là 420 ± 24.
Kết luận: Chăm sóc giảm nhẹ bao gồm chăm sóc các rối loạn lo lắng, khuyến khích sử dụng các công cụ hỗ trợ giúp tuân thủ điều trị tốt, hạn chế các tác dụng không mong muốn của thuốc ARV. Chăm sóc giảm nhẹ góp phần tăng tỷ lệ thành công của điều trị ARV, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

Ministry of Health (2006), "Psychosocial care for patients and caregivers", Guidelines for palliative care for cancer and AIDS patients.

Ministry of Health (2006), Regulations and guidelines for home and community-based care for people living with HIV/AIDS, Medical Publishing House.

Ministry of Health (2011), Guidelines for diagnosis and treatment of HIV/AIDS, issued with Decision No. 3003/QD-BYT dated 19/8/2009 and Decision No. 4139/QD-BYT dated 2/11/2011 by the Minister of Health.

Đỗ Mai Hoa, Michael Dunne, Phạm Việt Cường, Masaya Kato, Nguyễn Văn Kính, Gerard Fitzgerald (2010), "Adherence to treatment among patients receiving antiretroviral therapy in Hanoi and Hai Duong", Journal of Practical Medicine, 742+743, pp. 462-466.

Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Tiến Lâm (2010), "Evaluation of treatment adherence and its association with treatment efficacy using antiretroviral therapy (ARV)", Journal of Practical Medicine, 742+743, pp. 388-394.

Phan Trung Tiến (2010), "Clinical research on HIV/AIDS patients receiving only ARV treatment at Hue Central Hospital", Journal of Practical Medicine, 742+743, pp. 401-404.

Megan E. Kell and John D. Walley (2009), "Palliative care for HIV in the era of antiretroviral therapy availability: perspectives of nurses in Lesotho", BMC Palliative Care, 8, p. 11.

UNAIDS Technical Update October 2000, (2000), AIDS: Palliative care.

WHO/CDS/IMAI/2004, 4 Rev. 1, (2004), Palliative care: Symptom management and end-of-life care.

Đã xuất bản 20-06-2014
Toàn văn
pdf     22    3
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 20 (2014)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh nhân HIV/AIDS, ARV Palliative care, HIV/AIDS patients, ARV (Antiretroviral)

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phan, T. T., Hồ, T. K. N., Dương, B. H., Huỳnh , T. L., Trần , T. H., & Nguyễn, T. K. T. (2014). Chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân HIV/ AIDS điều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV). Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (20), 20–25. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1615