Nghiên cứu độ bão hòa oxy máu mao mạch ở bệnh nhân suy tim cấp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     46    8

Tóm tắt

Giới thiệu: Suy tim cấp (AHF) là một tình trạng nguy kịch với tỷ lệ mắc và tử vong cao. Độ bão hòa oxy máu mao mạch (SpO2) là một chỉ số không xâm lấn, phản ánh tình trạng oxy hóa và cung cấp thông tin hữu ích về tác động huyết động và hô hấp của suy tim. Hiểu rõ sự thay đổi SpO2 ở bệnh nhân AHF và mối tương quan của chỉ số này với các thông số lâm sàng và chức năng, như phân suất tống máu (LVEF) và phân loại NYHA, có thể hỗ trợ tối ưu hóa chiến lược chẩn đoán và điều trị. Nghiên cứu này phân tích sự khác biệt về SpO2 giữa bệnh nhân AHF và nhóm chứng khỏe mạnh, đồng thời khảo sát mối quan hệ giữa SpO2 và các biến lâm sàng trong bối cảnh AHF.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu bao gồm 161 đối tượng, chia thành hai nhóm: 49 bệnh nhân AHF và 112 người khỏe mạnh không có suy tim hoặc bệnh lý phổi ảnh hưởng đến SpO2. Tuổi trung bình của bệnh nhân AHF là 76,53 ± 13,28 tuổi, trong đó nữ chiếm 63,3%. Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) là loại phổ biến nhất (59,2%), trong khi suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ (HFmrEF) ít gặp nhất (18,4%). Độ bão hòa oxy mao mạch (SpO2) và độ bão hòa oxy máu động mạch (SaO2) được đo lường và phân tích cùng với các thông số nhân khẩu học và lâm sàng.

Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về SpO2 trung bình giữa nhóm AHF và nhóm chứng (p<0,05). Trong nhóm AHF, SpO2 có mối quan hệ với các phân loại LVEF, mặc dù không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). SpO2 có tương quan nghịch yếu với nhịp tim (p=0,04, r=-0,28) và tương quan thuận trung bình với độ bão hòa oxy máu động mạch (SaO2) (p=0,03, r=0,59).

Kết luận: Suy tim cấp thường gặp ở người trên 60 tuổi, với tỷ lệ mắc cao hơn ở nữ giới. SpO2 trung bình khác biệt có ý nghĩa giữa bệnh nhân AHF và nhóm chứng khỏe mạnh, cho thấy tầm quan trọng lâm sàng tiềm năng. Trong nhóm AHF, SpO2 có liên quan yếu với nhịp tim và tương quan trung bình với độ bão hòa oxy máu động mạch, gợi ý vai trò của chỉ số này trong đánh giá và theo dõi bệnh nhân. Cần có thêm các nghiên cứu để khám phá ý nghĩa lâm sàng của các phát hiện này.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.9.17

Tài liệu tham khảo

Rossi F, Mollace V. The pathophysiological role of natriuretic peptide-RAAS cross talk in heart failure. Int J Cardiol. 2017; 226: 121-125.

Rajadurai J, Tse HF, Wang CH, Yang NI, Zhou J, Sim D. Understanding the Epidemiology of Heart Failure to Improve Management Practices: An Asia-Pacific Perspective. Journal oƒ Cardiac Failure. 2017; 23: 327-339.

Chioncel O, Bubenek S Epidemiology and one-year outcomes in patients hospitalized for acute heart failure: a report from the Romanian Acute Heart Failure Syndromes (RO-AHFS) Registry Eur J Heart Fail. 2015; 17(9): 895-905.

Maggioni AP, Filippatos G. EURObservational Research Programme: the Heart Failure Pilot Survey (ESC-HF Pilot). Eur J Heart Fail. 2010; 12(10): 1076-1084.

Ponikowski P, Anker SD. ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure. Eur Heart J. 2016; 37(27): 2129-2200.

Yancy CW, Bozkurt B. ACC/AHA/HFSA Focused Update of the 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of Heart Failure: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines and the Heart Failure Society of America. Circulation 2017; 136(6).

Josep M. Pulse oximetry in the diagnosis of acute heart failure. Revista espanola de cardiologia 2012; 65(10): 879-884.

McDonagh TA, Metra M, Adamo M, Gardner RS, Baumbach A, Böhm M et al. 2023 Focused Update of the 2021 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure: Developed by the task force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC) With the special contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the ESC. European Heart Journal. 2023; 44(37): 3627–3639.

Huỳnh Văn Minh. Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp. 2022.

World Health Organization. The Asia-Pacific Perspective: Redefining Obesity and Its Treatment. International Diabetes Institute, World Health Organization Western Pacific Region, Health Communications Australia Pty Limited. 2000.

Nieminen MS. EuroHeart Failure Survey II (EHFS II) a survey on hospitalized acute heart failure patients: description of population. European Heart Journal. 2006; 27: 2725-2736.

Nguyễn Văn Sinh và cs. Mối tương quan giữa độ bão hòa oxy theo mạch đập và độ bão hòa oxy theo khi máu động mạch. Y học lâm sàng. 2012; 11.

Hassan AT, Ahmed S, AbdelHaffeez AS, Salim M. Accuracy and precision of pulse oximeter at different sensor locations in patients with heart failure. Multidisciplinary Respiratory Medicine. 2021; 16:23-29

Sepehrvand N, Ezekowitz JA. Oxygen therapy in patients with acute heart failure. JACC: Heart Failure. 2016; 10: 783-790.

Sepehrvand N, Alemayehu W, Rowe BH, McAlister FA, Diepen S, Stickland M. K.,. High vs. low oxygen therapy in patients with acute heart failure: hilo‐hf pilot trial. ESC Heart Failure. 2019; 6(4): 667-677.

Đã xuất bản 31-12-2024
Toàn văn
PDF     46    8
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 16 Số 9 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.16.9.17
Từ khóa SpO2, Suy tim cấp SpO2, acute heart failure

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Tiến, H. A., Loan, L. T. T., & Thắng, Đoàn C. (2024). Nghiên cứu độ bão hòa oxy máu mao mạch ở bệnh nhân suy tim cấp. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 16(9), 112–118. https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.9.17