Phẫu thuật cầu nối chủ vành ở bệnh nhân có tiền sử can thiệp mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     2    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Can thiệp mạch vành qua da là lựa chọn điều trị đối với bệnh lý động mạch vành trong những trường hợp hẹp một hoặc hai nhánh động mạch vành, hội chứng vành cấp. Số lượng các trường hợp can thiệp mạch gia tăng dẫn đến ngày càng có nhiều bệnh nhân nhập viện phẫu thuật bắc cầu chủ vành đã có tiền sử can thiệp mạch vành. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu 1) nhận diện các yếu tố nguy cơ phẫu thuật của các bệnh nhân có chỉ định tái tưới máu vào viện với tiền sử can thiệp mạch vành trước đó và 2) đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở nhóm bệnh nhân này.

Đối tượng, phương pháp: Bệnh nhân có tiền sử can thiệp mạch vành qua da được phẫu thuật chương trình bắc cầu chủ vành tại Bệnh viện Trung Ương Huế. Nghiên cứu hồi cứu, mô tả.

Kết quả: Trong giai đoạn từ 1/2012 - 1/2017, có 16 bệnh nhân được phẫu thuật. Tuổi trung bình là 64,6

± 8,2, trung bình BMI - 24,7 ± 1,8, thời gian phẫu thuật sau can thiệp qua da trung bình 2 năm. Các yếu  tố nguy cơ bao gồm: tăng huyết áp 87,5%, đái tháo đường 81,3%, rối loạn lipid máu 68,8%, hút thuốc lá 62,5%. Tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng của đau thắt ngực ổn định với 62,5% xếp loại CCS IV. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình 125,3 ± 19,5 phút trong đó 37,5% không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể. Phẫu thuật bắc cầu chủ vành ở nhiều vị trí chiếm đa số 87,5%. Quá trình hậu phẫu ghi nhận các biến chứng: chảy máu (43,8%), rung nhĩ (12,5%), tai biến mạch máu não (6,25%). 1 trường hợp đặt bóng đối xung trong thời gian hậu phẫu. Thời gian nằm viện trung bình 27,4 ± 8,5 ngày. Không ghi nhận tử vong trong quá trình nằm viện và sau 6 tháng theo dõi.

Kết luận: Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật đối với bệnh nhân có chỉ định tái tưới máu vào viện có tiền sử can thiệp mạch vành gồm hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, thời gian phẫu thuật sau can thiệp mạch vành, số lượng mạch vành đã can thiệp, số mạch vành cần tái tưới máu và phân suất tống máu thất trái. Phẫu thuật bắc cầu chủ vành là phương pháp điều trị đem lại kết quả tốt ở các bệnh nhân này trong ngắn hạn.

Từ khóa: Can thiệp mạch vành qua da, bắc cầu chủ vành, tái tưới máu.

 

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.71.12

Tài liệu tham khảo

Neumann FJ, Sousa-Uva M, Ahlsson A, Alfonso F, Banning AP, Benedetto U, et al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. Eur Heart J. 2019. 40: 87-165.

Taggart DP. Coronary artery bypass grafting is still the best treatment for multivessel and left main disease, but patients need to know. Ann Thorac Surg. 2006. 82: 1966-75.

Biancari F, Dalen M, Ruggieri VG, Demal T, Gatti G, Onorati F, et al. Prognostic Impact of Multiple Prior Percutaneous Coronary Interventions in Patients Undergoing Coronary Artery Bypass Grafting. J Am Heart Assoc. 2018. 7: e010089.

O’Brien SM, Feng L, He X, Xian Y, Jacobs JP, Badhwar V, et al. The Society of Thoracic Surgeons 2018 Adult Cardiac Surgery Risk Models: Part 2-Statistical Methods and Results. Ann Thorac Surg. 2018. 105: 1419-28.

Hillis L.D., Smith P.K., Anderson J.L., Bittl

J.A., Bridges C.R. 2011 ACCF/AHA Guideline for Coronary Artery Bypass Graft Surgery: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation. 2011. 124: 652-735.

Borde D, Gandhe U, Hargave N, Pandey K, Khullar V. The application of European system for cardiac operative risk evaluation II (EuroSCORE II) and Society of Thoracic Surgeons (STS) risk-score for risk stratification in Indian patients undergoing cardiac surgery. Ann Card Anaesth. 2013. 16: 163-6.

Christensen MC, Dziewior F, Kempel A, von Heymann C. Increased chest tube drainage is independently associated with adverse outcome after cardiac surgery. J Cardiothorac Vasc Anesth. 2012. 26: 46-51.

Bugajski P, Greberski K, Kuzemczak M, Kalawski R, Jarzabek R, Siminiak T. Impact of

previous percutaneous coronary interventions on the course and clinical outcomes of coronary artery bypass grafting. Kardiol Pol. 2018. 76: 953-9.

Parasca CA, Head SJ, Milojevic M, Mack MJ, Serruys PW, Morice MC, et al. Incidence, Characteristics, Predictors, and Outcomes of Repeat Revascularization After Percutaneous Coronary Intervention and Coronary Artery Bypass Grafting: The SYNTAX Trial at 5 Years. JACC Cardiovasc Interv. 2016. 9: 2493-507.

Massoudy P, Thielmann M, Lehmann N, Marr A, Kleikamp G, Maleszka A, et al. Impact of prior percutaneous coronary intervention on the outcome of coronary artery bypass surgery: a multicenter analysis. J Thorac Cardiovasc Surg. 2009. 137: 840-5.

Kahlon RS, Armstrong EJ. Coronary Artery Bypass Grafting Among Patients With Prior Percutaneous Coronary Interventions. J Am Heart Assoc. 2018. 7: e010609.

Ueki C, Sakaguchi G. Repeated Coronary Revascularization in the Era of the Heart Team. Ann Thorac Surg. 2017. 104: 2126.

Fukui T, Tanaka S, Takanashi S. Previous coronary stents do not increase early and long- term adverse outcomes in patients undergoing off-pump coronary artery bypass grafting: a propensity-matched comparison. J Thorac Cardiovasc Surg. 2014. 148: 1843-9.

WHO. Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies. The Lancet. 2004. 363: 157-63.

Stevens LM, Khairy P, Agnihotri AK. Coronary artery bypass grafting after recent or remote percutaneous coronary intervention in the Commonwealth of Massachusetts. Circ Cardiovasc Interv. 2010. 3: 460-7.

Võ Tuấn Anh, Phạm Thọ Tuấn Anh. Đánh giá nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật van tim và bắc cầu mạch vành: so sánh hiệu quả của

thang điểm EuroSCORE II và thang điểm STS. Tạp chí Y học TP.HCM. 2013. tập 17: 220-6.

Bùi Đức An Vinh, Nguyễn Hoàng Nam, Nguyễn Bá Phong, Sawadogo A, Azarnoush A. Evaluation of the Result of Sutureless Aortic Valve Replacement. Journal of Medicine and Pharmacy. 2019. 9: 44-50.

Karaca I, Aydin K, Yavuzkir M, Ilkay E, Akbulut M, Isik A, et al. Predictive value of C-reactive protein in patients with unstable angina pectoris undergoing coronary artery stent implantation. J Int Med Res. 2005. 33: 389-96.

Muhlestein JB. Endothelial dysfunction associated with drug-eluting stents what, where, when, and how? J Am Coll Cardiol. 2008. 51: 2139-40.

Yap CH, Yan BP, Akowuah E, Dinh DT, Smith JA, Shardey GC, et al. Does prior percutaneous coronary intervention adversely affect early and mid-term survival after coronary artery surgery? JACC Cardiovasc Interv. 2009. 2: 758-64.

Mazhar J, Figtree G, Vernon ST, Galougahi KK, Carlo J, Nissen SE, et al. Progression of coronary atherosclerosis in patients without standard modifiable risk factors. Am J Prev Cardiol. 2020. 4: 100116.

Farah I, Ahmed AM, Odeh R, Alameen E, Al-Khateeb M, Fadel E, et al. Predictors of Coronary Artery Disease Progression among High-risk Patients with Recurrent Symptoms. Heart Views. 2018. 19: 45-8.

Cutlip DE, Baim DS, Ho KK, Popma JJ, Lansky AJ, Cohen DJ, et al. Stent thrombosis in the modern era: a pooled analysis of multicenter coronary stent clinical trials. Circulation. 2001. 103: 1967-71.

Alfonso F, Hernández C, Pérez-Vizcayno MaJ, Hernández R, Fernández-Ortı́z A, Escaned J, et al. Fate of stent-related side branches after

coronary intervention in patients with in- stent restenosis. J Am Coll Cardiol. 2000. 36: 1549-56.

Thielmann M, Leyh R, Massoudy P, Neuhauser M, Aleksic I, Kamler M, et al. Prognostic significance of multiple previous percutaneous coronary interventions in patients undergoing elective coronary artery bypass surgery. Circulation. 2006. 114: I441-7.

Eifert S, Mair H, Boulesteix AL, Kilian E, Adamczak M, Reichart B, et al. Mid-term outcomes of patients with PCI prior to CABG in comparison to patients with primary CABG. Vasc Health Risk Manag. 2010. 6: 495-501.

Nguyễn Hoàng Định, Nguyễn Anh Dũng, Cao Đằng Khang, Ngô Bảo Khoa, Lương Công Hiếu. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành no-touch dùng toàn động mạch ngực trong và không tuần hoàn ngoài cơ thể. Tạp chí Y học TP.HCM. 2010. 14: 227.

Yeatman M, Caputo M, Ascione R, Ciulli F, Angelini GD. Off-pump coronary artery bypass surgery for critical left main stem disease: safety, efficacy and outcome. Eur J Cardiothorac Surg. 2001. 19: 239-44.

Đoàn Đức Hoằng, Bùi Đức Phú, Đặng Thế Uyên, Bùi Đức An Vinh, Đoàn Chí Hiền. Nghiên cứu so sánh kết quả tuần hoàn ngoài cơ thể giữa hai kiểu hệ thống kín và hở trên bệnh nhân phẫu thuật cầu nối động mạch vành. Tạp chí Phẫu thuật TM&LN Việt Nam. 2016. 13: 50-9.

Barakate M. Coronary artery bypass grafting (CABG) after initially successful percutaneous transluminal coronary angioplasty (PTCA): a review of 17 years experience. Eur J Cardiothorac Surg. 2003. 23: 179-86.

Đã xuất bản 19-02-2025
Toàn văn
PDF     2    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 71 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.71.12
Từ khóa Can thiệp mạch vành qua da, bắc cầu chủ vành, tái tưới máu. Percutaneous coronary intervention, coronary artery bypass grafting, revascularization

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Vinh, B. Đức A., Hùng, N. X., & Ân, T. H. (2025). Phẫu thuật cầu nối chủ vành ở bệnh nhân có tiền sử can thiệp mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (71), 91–100. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.71.12