Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình quai động mạch chủ trong phẫu thuật một thì điều trị bệnh lý GĐQĐMC tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương từ năm 2012 đến 2019.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 53 bệnh nhân được phẫu thuật sửa chữa một thì bệnh tim bẩm sinh GĐQĐMC từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2019.
Kết quả: Bệnh nhân gồm 32 nam và 21 nữ. Tuổi trung bình là 43 ± 53 ngày, cân nặng trung bình khi phẫu thuật 3.4 ± 0.7 kg. Trung bình thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo (TPNT) là 128 ± 28 phút, thời gian cặp chủ 92 ± 18 phút và thời gian tưới máu não chọn lọc là 34 ± 11 phút. Tử vong sớm sau mổ có 9 bệnh nhân (16.9%). Thời gian theo dõi trung bình 37 ± 21 [8-95] tháng. Tỷ lệ sống sót chung sau phẫu thuật là 83% tại thời điểm 8 năm. Tỷ lệ sống sót không phải can thiệp lại do tái hẹp quai ĐMC là 97.6% tại thời điểm 8 năm, không có bệnh nhân tử vong trong quá trình theo dõi.
Kết luận: Phẫu thuật một thì sửa chữa bệnh lý GĐQĐMC ở Bệnh viện Nhi Trung ương là hoàn toàn khả thi và có thể thực hiện được ở lứa tuổi sơ sinh và nhũ nhi với tỷ lệ tử vong thấp.
Từ khóa: Gián đoạn quai động mạch chủ, thông liên thất, hẹp đường ra thất trái, cửa sổ chủ phế.
Tài liệu tham khảo
Backer C.L. and Mavroudis C. (2000). Congenital Heart Surgery Nomenclature and Database Project: patent ductus arteriosus, coarctation of the aorta, interrupted aortic arch. Ann Thorac Surg, 69(4 Suppl), S298-307.
Van Praagh R., Bernhard W.F., Rosenthal A., et al. (1971). Interrupted aortic arch: surgical treatment. Am J Cardiol, 27(2), 200-211.
Schreiber C., Eicken A., Vogt M., et al. (2000). Repair of interrupted aortic arch: results after more than 20 years. Ann Thorac Surg, 70(6), 1896-1899; discussion 1899-1900.
Alsoufi B., Schlosser B., McCracken C., et al. (2016). Selective management strategy of interrupted aortic arch mitigates left ventricular outflow tract obstruction risk. J Thorac Cardiovasc Surg, 151(2), 412-420.
Sell J.E., Jonas R.A., Mayer J.E., et al. (1988). The results of a surgical program for interrupted aortic arch. J Thorac Cardiovasc Surg, 96(6), 864-877.
Serraf A., Lacour-Gayet F., Robotin M., et al. (1996). Repair of interrupted aortic arch: a ten-
year experience. J Thorac Cardiovasc Surg, 112(5), 1150-1160.
Morales D.L.S., Scully P.T., Braud B.E., et al. (2006). Interrupted aortic arch repair: aortic arch advancement without a patch minimizes arch reinterventions. Ann Thorac Surg, 82(5), 1577- 1583; discussion 1583-1584.
Suzuki T., Ohye R.G., Devaney E.J., et al. (2006). Selective management of the left ventricular outflow tract for repair of interrupted aortic arch with ventricular septal defect: management of left ventricular outflow tract obstruction. J Thorac Cardiovasc Surg, 131(4), 779-784.
Fulton J.O., Mas C., Brizard C.P., et al. (1999). Does left ventricular outflow tract obstruction influence outcome of interrupted aortic arch repair?. Ann Thorac Surg, 67(1), 177-181.
Hussein A., Iyengar A.J., Jones B., et al. (2010). Twenty-three years of single-stage end-to-side anastomosis repair of interrupted aortic arches. J Thorac Cardiovasc Surg, 139(4), 942-947, 949; discussion 948.
Đã xuất bản | 18-02-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 71 (2021) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2021.71.8 | |
Từ khóa | Gián đoạn quai động mạch chủ, thông liên thất, hẹp đường ra thất trái, cửa sổ chủ phế Interrupted aortic arch, ventricular septal defect, left ventricular outflow tract obstruction, aortopulmonary window |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2021 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế