Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới và
đánh giá kết quả điều trị suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phương pháp đốt sóng cao tần.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 90 chân (59 bệnh nhân) bị suy giãn tĩnh mạch nông chi
dưới được chẩn đoán bằng siêu âm Doppler mạch máu từ tháng 10/2018 đến tháng 9/2019.
Kết quả:Độ tuổi tuổi trung bình 57,3±11,10, tỷ lệ nữ/nam 1,95/1. Có 10 chân được điều trị bằng phương
pháp đốt sóng cao tần đơn thuần, 15chân phối hợp tiêm xơ bọt, 57 chân phối hợp phẫu thuật Muller và 8
chân phối hợp cả 3 phương pháp trên. Sau điều trị, 100% các trường hợp tĩnh mạch được can thiệp teo
nhỏ và không có dòng chảy bên trong. Kết quả bước đầu khá tốt, triệu chứng lâm sàng cải thiện, không có
biến chứng nặng trong quá trình thao tác.
Kết luận: Phương pháp đốt sóng cao tần(RFA: radiofrequency ablation)có hiệu quả trong điều trị suy
giãn tĩnh mạch nông chi dưới với các ưu điểm sau: tỷ lệ biến chứng thấp, ít đau, thẩm mỹ và cải thiện triệu
chứng lâm sàng. Sự phối hợp các phương pháp hỗ trợ như tiêm xơ bọt và phẫu thuật Muller luôn được đặt
ra để mang lại kết quả tốt cho người bệnh.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Trung Anh (2017), “Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị suy
tĩnh mạch chi dưới mạn tính của phương pháp
gây xơ bằng thuốc và Laser nội tĩnh mạch”,
Luận án Tiến sĩ Y học, Vin Nghiên cứu khoa
học y dược lâm sàng 108.
Trần Hoài Ân (2018), “Nghiên cứu điều trị bnh
lý suy giãn tĩnh mạch nông chi dưới bằng phẫu
thuật Muller kết hợp phương pháp Laser nội tĩnh
mạch”, Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học
Y Dược Huế.
Cao Vit Cường (2012), “Nghiên cứu ứng dụng
phương pháp gây xơ tĩnh mạch bằng chất tạo bọt
dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị suy
tĩnh mạch mạn tính chi dưới”, Luận vănThạc sĩ
y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
Bùi Văn Dũng, Nguyễn Minh Đức, Đặng Thị
Vit Hà và cộng sự (2017), “Đặc điểm lâm sàng
và siêu âm Doppler ở bnh nhân suy tĩnh mạch
hiển lớn mạn tính có chỉ định điều trị Laser nội
mạch tại Bnh vin Lão khoa Trung ương”, Tạp
chí Y dược học Quân sự, (Số 2),tr 81-86.
Hồ Khánh Đức, Cao Văn Thịnh, Nguyễn Công
Minh và cộng sự (2014), “Điều trị suy dãn TM
nông chi dưới bằng phương pháp laser nội TM
(kết quả sau 2 năm theo dõi)”, Y học thành phố
Hồ Chí Minh, tập 18, (Số 1), tr 418-423.
Nguyễn Phước Bảo Quân (2008), “Siêu âm Doppler mạch máu chi dưới”, Siêu âm Doppler mạch
máu, Nhà xuất bản Đại học Y dược Huế, Tập 2,
tr 553-554.
Nguyễn Thị Cẩm Vân, Trần Hoài Ân ( 2016),
“Đánh giá kết quả điều trị Laser TM trong bnh
lý suy giãn TM nông hai chi dưới tại BVTW
Huế”, Tạp chí Y học lâm sàng,(Số 39), tr 67-72.
Beebe-Dimmer JL., Pfeifer JR.., Engle JS. et al
(2005), “The epidemiology of chronic venous
insufficiency and varicose veins”, Annals of epidemiology, 15(3), pp. 175-184.
Lawaetz M., Serup J., Lawaetz B. et al(2017),
“Comparison of endovenous radiofrequency
ablation, laser ablation, foam sclerotherapy and
surgical stripping for great saphenous varicose
veins. Extended 5-year follow-up of a RCT”,
Int Angiol, 36(3), pp. 281-288.
Lin, Fan et al. “The management of varicose
veins.” International surgery vol. 100,1 (2015):
-9.
Rasmussen LH., Lawaetz M., Bjoern L. et al
(2011), “Randomized clinical trial comparing
endovenous laser ablation, radiofrequency ablation, foam sclerotherapy and surgical stripping
for great saphenous varicose veins”, British
Journal of Surgery, 98(8), pp. 1079-87.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế