Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn huyết chiếm tỉ lệ cao trong các nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp, có bệnh cảnh lâm sàng nặng nề và có tỉ lệ tử vong cao nếu không được phát hiện và điều trị đúng kịp thời.
Mục tiêu: Xác định căn nguyên, đánh giá mức độ kháng thuốc kháng sinh và kết quả điều trị trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn đa kháng tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả 324 bệnh nhân được xác định nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn đa kháng có kết quả điều trị cuối cùng.
Kết quả: Nhiễm khuẩn huyết có tỉ lệ cao nhất ở khối Hồi sức tích cực với 39,5%, tác nhân gây bệnh chủ yếu là trực khuẩn Gram âm, cao nhất là E. coli với 31,8%. Các vi khuẩn họ đường ruột còn nhạy tốt nhất với kháng sinh Meropenem; E.coli nhạy 92,5%, K.pneumoniae nhạy 70,6% và E.cloacae nhạy 75%. A.baumannii kháng hầu hết với các kháng sinh thông dụng hiện nay, còn nhạy với Colistin 85,3%. S.aureus và S.non coagulase nhạy 100% với Vancomycin. Ngày điều trị trung bình là 34,7, cao nhất là NKH do A.baumannii với 46,1 ngày. Tỉ lệ tử vong là 25,6%, tử vong cao nhất là NKH do A.baumannii với 30,6%.
Kết luận: NKH do vi khuẩn đa kháng có tỉ lệ tử vong cao. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram âm và có sự đề kháng cao với các loại kháng sinh thông dụng.
Tài liệu tham khảo
Lê Đăng Hà, Phạm Văn Ca, Đoàn Mai Phương (1999), "Một số đặc điểm nhiễm trùng do Acinetobacter spp tại Bệnh viện Bạch Mai 1997-1998", Một số công trình nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, Nhà xuất bản Y học, tr.55-56.
Nguyễn Thị Thanh Hà và cs (2011), "Nghiên cứu tính kháng thuốc của Acinetobacter baumannii phân lập được ở 7 bệnh viện tại Việt Nam", Tạp chí Y học lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Huế số 13-2012, trang 488-494.
Cao Minh Nga (2009), "Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh", Tạp
chí Y Học Tp Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản số 1, trang 1-5.
Lê Kiến Ngãi và cs (2009), “Tỉ lệ mắc mới, kết quả điều trị và một số yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn huyết bệnh viện các khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí Y học lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Huế, số 8-2011, tr.80-85.
Lê Kiến Ngãi và cs (2014), “Nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại các khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương", Tạp
chí Y học lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Huế số 24-2014, tr.72-77.
Phạm Thị Ngọc Thảo (2010), "Đặc điểm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 2, trang 348-352.
Huỳnh Thị Vân và cs (2010), “Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2010 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định", Tạp chí Y học lâm sàng, Bệnh viện Trung ương Huế, số 8-2011, tr.24-29.
Angus, D.C, et al (2001), “Epidemiology of severe sepsis in the United States: analysis of incidence, outcome, and associated costs of care", Crit Care Med. 2001 Jul; 29(7):1303-10.
Klevens RM, Edwards JR, Richards CL Jr, et al (2007), "Estimating health care associated infections and deaths in US hospitals, 2002", Public Health Rep. 2007 Mar-Apr;122(2):160-6.
Vincent J.L, et al (2006), “Sepsis in European intensive care units: Results of the SOAP study", Crit Care Med, Vol. 34, pp. 344-53.
Đã xuất bản | 01-01-2015 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 27 (2015) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Nhiễm khuẩn huyết, vi khuẩn đa kháng. Bloodstream infection (BSI), multidrug-resistant bacteria. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2015 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế