Tóm tắt
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) trên bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc (HSTC-CĐ) là một vấn đề đáng lo ngại của tất cả các bệnh viện hiện nay, nó làm tăng thời gian điều trị, tăng chi phí. Chúng ta cần phải có một biện pháp phối hợp chặt chẽ giữa công tác điều trị và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ NKBV và tim hiểu các yếu tố liên quan đến NKBV (tác nhân gây bệnh, chi phí điều trị, ...) trên những bệnh nhân nằm điều trị tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất
năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dọc trên 435 bệnh nhân nhập viện vào khoa HSTC-CĐ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2014. Phân tích số liệu trên phần mềm Stata 12
Kết quả: Trong 435 bệnh nhân thì có 148 bệnh nhân bị NKBV chiếm tỷ lệ 34,0%, Trong đó nhiễm khuẩn thưởng gặp nhất là viêm phổi bệnh viện (VPBV) (82,4%), nhiễm khuẩn huyết (NKH) (6,8%), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (3,4%), nhiễm khuẩn da và mô mềm (3,4%), nhiễm khuẩn vết mổ (2,7%), nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (1,3%). Nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện cao trên những bệnh nhân nằm viện > 7 ngày; nhóm > 60 tuổi; đặt catheter tĩnh mạch trung tâm; thỏ máy và mở khí quản. Những bệnh nhân có sử dụng kháng sinh chiếm tỷ lệ là 89,9%. Phối hợp sử dụng 4 loại kháng sinh trở lên trên một người bệnh là 17,1%. Tác nhân gây NKBV tại khoa HSTC-CĐ thường gặp là Acinetobacter baumannii, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Eschirichia coli, Staphylococcus aureus, Enteroccus. Chi phí điều trị trung bình của một ca nhiễm khuẩn bệnh viện là 28.600.000 VNĐ, cao nhất là 109.000.000 VNĐ và thấp nhất là 1.203.564 VNND.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2003) Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở y tế, “Tài liệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện". Nhà xuất bản Y học, Hà Nội tập 1, chương IV, tr 57 – 70.
Lê Bảo Huy và cs (2012) “Tổng kết tinh hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc từ 2004-2012”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(4), tr. 210 – 225.
Nguyễn Thị Thanh Hà và cs. (2004). “Nhiễm khuẩn bệnh viện-tỷ lệ hiện mắc, yếu tố nguy cơ tại bệnh viện phía nam”. Tạp chí Y học thực hành, số chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, tr.81 – 87.
Nguyễn Thanh Hải và cs. (2011). “Khảo sát tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất năm 2011”. Tạp chí Y học Lâm sàng. Nhà xuất bản Đại học Huế, 8, tr. 92-95.
Nguyễn Việt Hùng và cs (2013) “Tỷ lệ, phân bố, các yếu tố liên quan và tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012”, Tạp chí Y học thực hành, 869(5), tr. 167-169.
Ling Moi Lin, Ching Tai Yin, Seto Wing Hong (2006), Sổ tay kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, tái bản lần thứ nhất, tr. 1 –
Lê Thị Kim Nhung và cs (2013) “Khảo sát tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất từ 5/2011-5/2012” Tạp chí Y học thực hành, 869(5), tr. 14 – 16.
Trương Anh Thư (2012). “Kinh nghiệm hoạt động giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai”. Tài liệu hội nghị khoa học về kiểm soát nhiễm khuẩn tháng 10/2012, trang 93 – 101.
Mai Thị Tiết và cs (2012) “Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2011”, Tạp chí Y - học thực hành, 831, tr. 64 – 68.
Phạm Lê Tuấn và cs (2007), Điều tra tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc Sở Y tế TP. Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 564, tr. 85 – 87.
Huỳnh Thị Vân, Trần Đình Bình và cs (2013) “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và những yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Bình Định năm 2012”, Tạp chí Y học lâm sàng, 15, tr. 22-29.
Emori TG (1991) “National Nosocomial Infection Surveillance System. NISS System report: Data summary from Jenuary 1992 to June 2002". Am J Infect Control, 30, pp. 458-475.
Kalenic S at al (2011), “Guidelines on hand hygiene in health care institutions", Lijec Vjesn, 133(5-6), pp. 155-70
Kofterdis, D, et al (2004) “Nosocomial lower respiratory tract infection; prevalence and risk factors in 14 Greek hospitals", European Journal of Clinical Microbiology and Infectious Diseases, 23(12), pp.888-891.
Mayon-White RT, Ducel G, Kereseselidze T, Ti komirov E (1988) "An international survey of the prevalence of hospital acquired infection". J Hosp Infect, 11, pp. 43 - 48.
Vincent, J. L. et al (1995), "The prevalence of nosocomial infection in intensive care units in Europe. Results of the European Prevalence of Infection in Intensive Care (EPIC) Study. EPIC International Advisory Committee", Jama, 274(8), pp. 639-44.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2015 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế