Tóm tắt
Đặt vấn đề: Giám sát việc tuân thủ vệ sinh bàn tay và cung cấp cho nhân viên y tế (NVYT) những thông tin phản hồi liên quan đến thực hành tuân thủ vệ sinh tay là bộ phận không tách rời của chiến lược đa phương thức cải thiện vệ sinh bàn tay của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Quan sát trực tiếp được coi là "tiêu chuẩn vàng” nhưng lại chịu ảnh hưởng của "Hiệu ứng Hawthorne”. Một phương pháp khác cũng được sử dụng để đo lường tỷ lệ tuân thủ tại một số bệnh viện trên thế giới đó là sử dụng kiểm toán từ xa video (RVA)
Từ tháng 3 năm 2015, Bệnh viện Nhi Trung ương triển khai phương pháp đo lượng tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay bằng hệ thống giám sát qua camera.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế (NVYT) làm việc tại đơn vị ICU; Đánh giá sự cải thiện về tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay tác động tới tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại đơn vi ICU.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát được tiến hành trong 12 tuần từ
01/3/2015 – 31/5/2015 tại đơn vị ICU, Bệnh viện Nhi Trung ương và được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn pre-feedback (04 tuần đầu): Tỷ lệ vệ sinh tay được đo lường bằng cách quan sát qua hệ thống camera mà không có phản hồi về dữ liệu quan sát. Giai đoạn feedback (08 tuần tiếp theo): Tỷ lệ vệ sinh tay được đo lường bằng cách quan sát qua camera và phản hồi thông tin về dữ liệu quan sát.
Kết quả: Quan sát 2049 cơ hội vệ sinh tay (VST) được đo lường bằng quan sát qua hệ thống camera và 562 cơ hội VST được đánh giá bằng quan sát trực tiếp. Tỷ lệ tuân thủ VST đo lường bằng hệ thống giám sát qua camera ở giai đoạn chưa có phản hồi từ 33,5% tăng lên 66,4% sau khi có phản hồi. Tỷ lệ tuân thủ VST được ghi nhận thay đổi không đáng kể khi sử dụng phương pháp quan sát thực tiếp ở cả 2 giai đoạn (sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,63). Chỉ định “Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn” có tỷ lệ tuân thủ 67,3%. Bác sỹ là đối tượng có tỷ lệ tuân thủ tốt nhất. Chỉ có 17,7% cơ hội VST tuân thủ đúng kỹ thuật. Khi tỷ lệ tuân thủ VST tăng lên 9.8 lần thì tỷ lệ NKBV giảm 0,22 lần.
Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ VST thay đổi không đáng kể khi sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp ở cả 2 giai đoạn.Tỷ lệ tuân thủ VST tăng từ 33,5% lên 66,4% sau khi có sự phản hồi ở giai đoạn 2. Tỷ lệ tuân thủ VST tăng lên 9,8 lần thì tỷ lệ NKBV giảm 0,22 lần.
Tài liệu tham khảo
Boyce, JM (2011), "Measuring healthcare worker hand hygiene activity: current practices and emerging technologies", Infect Control Hosp Epidemiol; 32: 1016-1028
Diller T, Kelly JW, Blackhurst D, Steed C, Boeker S, McElveen DC (2014), "Estimationof hand hygiene opportunities on an adult medical ward using 24-hour camerasurveillance: validation of the HOW2 Benchmark Study", Am J Infect Control, 42(6):602-7. doi: 10.1016/j. ajic.2014.02.020. PubMed PMID: 24837110.
Nishimura S, Kagehira M, Kono F, Nishimura M, Taenaka N (1999), "Handwashing before entering the intensive care unit: what we learned from continuous video-camera surveillance", Am J Infect Control; 27(4):367-9. PubMed PMID: 10433677
Marra AR, Edmond MB (2014), "New technologies to monitor healthcare worker handhygiene", Clin Microbiol Infect; 20(1): 29-33. doi:10.1111/1469-0691.12458. Review. PubMed PMID: 24245809.
Marra, AR, Moura, DF, Paes, AT et al (2010), "Measuring rates of hand hygiene adherence in the intensive care setting: a comparative study of direct observation, product usage, and electronic counting devices", Infect Control Hosp Epidemiol; 31: 796-801.
Shah R, Patel DV, Shah K, Phatak A, Nimbalkar S (2015), "Video Surveillance Audit of Hand- washing Practices in a Neonatal Intensive Care Unit", Indian Pediatrics; 52(5): 409-11. PubMed PMID: 26061927.
Sodré da Costa, LS, Neves, VM, Marra, AR et al (2013), "Measuring hand hygiene compliance in a hematology-oncology unit: a comparative study of methodologies", Am J Infect Control; 41: 997-1000.
Đã xuất bản | 01-01-2015 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 27 (2015) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | hệ thống giám sát qua camera, vệ sinh tay monitoring system through camera, hand hygiene |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2015 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế