Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện mắc, đồng thời nhận dạng các yếu tố liên quan của NKBV.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang lặp lại trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương (BVNTU) năm 2014. NKBV được xác định theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ NKBV hiện mắc chung là 8,1%; Tỷ lệ NKBV chung, tỷ lệ NKBV của các khoa hồi sức và điều trị tích cực (ĐTTC) và các khoa thường sau mỗi lượt điều tra (mỗi quý) lần lượt là 11,0 - 28,4 – 6,1%; 7,3–18,3-4,1%; 6,1–16,2-3,3% và 8,0-20,5-3,3%. Căn nguyên gây nhiễm khuẩn thường gặp hàng đầu là Acinetobacterspp (21,2%), Pseudomonas spp(20,5%), K. pneumoniae (14,4%), S.aureus (13,0%) các căn nguyên ít gặp hơn gồm Burkhoderiaspp(1,4%) và Serratia spp (1,4%). Các yếu tố liên quan được nhận dạng gồm: nhóm tuổi sơ sinh (OR=3,3; p<0,001); bệnh nhân đã được điều trị tại các bệnh viện tuyến dưới (OR=2,3, p<0,001); nằm điều trị tại các khoa ĐTTC (OR=5,9, p<0,001); bệnh nhân có các thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp (OR=2,5-5,3; p<0,001).
Kết luận: Áp dụng điều tra ngang lặp lại giúp cho việc phân tích được diễn tiến tình hình NKBV và các yếu tố nguy cơ. Trong 1 năm thực hiện giám sát, tỷ lệ NKBV hiện mắc tại BVNTƯ dao động từ 6,1-11,0% (trung bình 8,1%). Các yếu tố liên quan chủ yếu gồm tuổi sơ sinh, có thủ thuật xâm lấn, điều trị tại khoa ĐTTC.
Căn nguyên hàng đầu gây NKBV là các vi khuẩn gram âm Acinertobacter spp, Pseudomonas spp, Klebsiella spp. Căn nguyên là S.aureus gặp nhiều hơn trước đây.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn, Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27/09/2012.
Didier Pittet, Stéphane Hugonnet et al (2000), "Effectiveness of a hosiptal-wide programme to improve compliance with hand hygiene", The Lancet, 356(9238): 1307-1312. 3. Faria S, Sodano L, Gjata A, Dauri M, Sabato AF, Bilaj A, Mertiraj O, Llazo E, Kodra Y, Schinaia N (2007), "The first prevalence survey of nosocomial infections in the University Hospital Centre'Mother Teresa' of Tirana, Albania", J Hosp Infect, 65: 244-250.
Mahieu LM, Buitenweg N, Beutels P, De Dooy JJ (2001), "Additional hospital stay and charges due to hospital-acquired infections in a neonatal intensive care unit", J Hosp Infect, 47: 223-9.
Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2007), Thực trạng NKBV và công tác kiểm soát NK tại một số BV phía Bắc năm 2006-2007, Hội nghị triển khai Thông tư 18/2009/TT-BYT về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát NK tại các cơ sở khám, chữa bệnh, Hà Nội.
Lê Kiến Ngãi, Khu Thị Khánh Dung và cộng sự (2005), “Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 38, tr. 206–210
Phạm Đức Mục (2005), Nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại 19 bệnh viện của Việt Nam, Bộ Y tế.
Razine R, Azzouzi A, Barkat A (2012), "Prevalence of hospital-acquired infections in the university medical center of Rabat, Morocco", Abouqal RInt Arch Med., 5(1):26. doi: 10.1186/1755-7682-5-26.
Razine R, Hassouni F, Chefchaouni AC (2002), "A national point-prevalence survey of pediatric intensive care unit-acquired infections in the United States", The Journal of Pediatrics, 140(4): 432-438.
WHO (2011), Health care associated infections fact sheet, World Health Organization 2011.
WHO (2002), Prevention of hospital-acquired infections, Practise Guide.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2015 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế