Nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng và sử dụng kháng sinh điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     87    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) do các vi khuẩn đa kháng đang ngày càng gia tăng trong những năm gần đầy. Tại Bệnh viện Trung ương Huế, NKBV do một số loài vi khuẩn gây bệnh mới nỗi ngày càng nặng nề. Hàng năm nhiễm khuẩn bệnh viện đã đẩy chi phí điều trị lên cao, kéo dài ngày điều trị nội trú, gây quá tải tại các bệnh viện ngày càng gia tăng.
Mục tiêu: 1. Xác định mô hình nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng thường gặp tại Bệnh viện Trung ương Huế; 2. Đánh giá kết quả điều trị, tình hình sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn đa kháng.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu 1217 bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn đa kháng từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 6 năm 2015 tại Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả: Giám sát 1217 trường hợp nhiễm khuẩn đa kháng (Multi-Drug Resistance-MDR), mô hình nhiễm khuẩn bệnh viện do một loại vi khuẩn chiếm 83,9%; tỷ lệ tử vong là 18,9%. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện có tần suất cao nhất là A.baumannii chiếm 32,9%, trong đó chủ yếu gây nhiễm khuẩn phổi và nhiễm khuẩn máu; K.pneumoniae chiếm 22,8% chủ yếu gây viêm phổi; P.aeruginosa là 15,1% chủ yếu gây viêm phổi bệnh viện; S.aureus kháng Methicillin (Methicillin Resistant S.aureus-MRSA) chiếm 16,3% gây nhiễm khuẩn da mô mềm và nhiễm khuẩn vết mổ. Tỷ lệ tử vong do vi khuẩn đa kháng gây nhiễm khuẩn bệnh viện là 18,9%. Tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn máu (32,1%), viêm phổi (31%), thấp nhất là nhiễm khuẩn tiết niệu (3,8%). Tử vong do căn nguyên A.baumannii cao nhất 27,9%, kế tiếp là K.pneumoniae 23,6%. Nhiễm khuẩn phối hợp càng nhiều vi khuẩn đa kháng tỷ lệ tử vong càng cao, nhiễm khuẩn 3 loại vi khuẩn trở lên có tỷ lệ tử vong cao nhất 31,4%, 2 loại 21,4%. Việc điều trị nhiễm khuẩn đa kháng sử dụng phối hợp từ 3 loại kháng sinh trở lên chiếm trên 80%. Chi phí điều trị trung bình cho một ca nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn đa kháng tăng thêm 11,8 triệu đồng. Nhiễm khuẩn 3 loại vi khuẩn đa kháng trở lên chi phí kháng sinh tăng thêm trung bình 60,4 triệu đồng.

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Nam Liên, Mai Văn Tuấn, Trương Diên Hải, Nguyễn Thị Kim Chi, Châu Thị Mỹ Dung, Trần Hữu Luyện và CS (2011), “Giám sát sự kháng kháng sinh của các vi khuẩn đa kháng tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế, 6, tr. 14- 19.

Nguyễn Văn Hòa và cộng sự (2008), “Tìm hiểu vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức cấp cứu, bệnh viện Hữu Nghị năm 2006”, Y học lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, 6, tr. 101– 103.

Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2009), “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại một số khoa, Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học Lâm sàng, Nhà xuất bản Đại học Huế, 8,

tr. 30-36.

Cao Minh Nga, Nguyễn Thanh Bảo, Vũ Thị Kim Cương (2008), “Nhiễm khuẩn do Acinetobacter và tính kháng thuốc”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 188- 193.

Đoàn Mai Phương (2011), “Giám sát các chủng Acinetorbacter baumannii phân lập tại khoa Hồi sức tích cực – bệnh viện Bạch Mai trong 2 năm 2009 – 2010”, Y học Việt Nam, 1, tr. 77– 80.

Trần Thị Thuý Phượng, Trần Hữu Luyện, Đặng Như Phồn, Lê Văn Bình, Đặng Thị Thu Cúc, Đặng Thị Minh Hiếu, Đặng Thị Thanh Xuân (2011), “Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế, 6, tr. 41- 46.

Lê Thị Anh Thư, Trần Thị Thanh Nga, Nguyễn Phúc Tiến, Nguyễn Thị Nam Phương (2011), “Nhiễm khuẩn vết mổ do Acinetobacter baumanii và mối liên quan với vi sinh trong môi trường phòng mổ”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung ương Huế, 6, tr. 57- 63.

AharonAbbo;ShiriNavon-Venezia; Orly Hammer-Muntz; Tami Krichali; Yardena Siegman-Igra; Yehuda Carmeli (2005), "Multidrug-Resistant Acinetobacter baumannii", Emerging Infectious Diseases, 11(1), pp. 22-29.

BianxueLian, Yu Shifang, Cheng uranium XuChunfen, Shanghai LiKang LiKang (2010), Mortgage system hospitals to multi-resistant bacteria, Infection control management of the third strategy, Disinfectant Hi-tech Company

Axel Kramer, Hans Wagenvoort, Christina Åhrén, et al (2010), "Epidemiology of MRSA and current strategies in Europe and Japan", GMS Krankenhhyg Interdiszip, 5(1): Doc01. Published online 2010 February 10. doi: 10.3205/dgkh000144. PMCID: PMC2831258.

Đã xuất bản 01-01-2015
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 27 (2015)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa Vi khuẩn đa kháng, nhiễm khuẩn bệnh viện Multidrug resistant bacteria, Hospital-acquired infections

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Trần Hữu Luyện, Đặng Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Mai Hòa, Phạm Vũ Thúy Hằng, Phan Thị Nga, & Mai Văn Tuấn. (2015). Nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa kháng và sử dụng kháng sinh điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (27), 3–9. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1539