Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đề kháng kháng sinh luôn là vấn đề nóng rất được quan tâm hiện nay. Các kháng sinh carbapenem được xem là “kháng sinh chủ chốt” để điều trị các nhiễm khuẩn Gram âm đa kháng trong các bệnh viện. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem và khả năng sinh men carbapenemase gây kháng kháng sinh carbapenem trên một số chủng phân lập được tại khoa Vi sinh Bệnh viện Trung Ương Huế.
Phương pháp nghiên cứu: Các chủng vi khuẩn phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng gởi đến khoa Vi sinh Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 02 năm 2018 đến tháng 11 năm 2018. Xác định tác nhân gây bệnh bằng các phương pháp nuôi cấy vi khuẩn thường quy. Thực hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn Bộ Y Tế, chọn một số chủng vi khuẩn đề kháng kháng sinh carbapenem thực hiện tiếp thử nghiệm mCIM (modified Carbapenem Inactivation Method) và eCIM (EDTA – modified Carbapenem Inactivation Method) xác định khả năng sinh men carbarpenemase của chủng vi khuẩn. Khảo sát tìm các gen mã hóa sinh men carbapenemase trên các chủng vi khuẩn có test mCIM dương tính bằng phương pháp PCR.
Kết quả: Trong khoảng thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu nhận 440 chủng vi khuẩn đường ruột phân lập được từ các mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn gởi đến khoa vi sinh. Tỉ lệ vi khuẩn đề kháng một trong các kháng sinh thuộc nhóm carbapenem là 111/440 (25,2%). Các vi khuẩn đường ruột gây bệnh kháng kháng sinh carbapenem được xác định chủ yếu là Klebsiella pneumoniae (35%), Escherichia coli (11,9 %), Enterobacter cloacae (38,2 %). Vi khuẩn phân lập được tập trung cao ở các loại bệnh phẩm hô hấp (24,3 %), mủ (23,9 %), nước tiểu (21,8 %) và máu (19,5 %). Trên 40 chủng vi khuẩn đa kháng và kháng cả 2 loại kháng sinh Imipenem và Meropenem có 40/40 chủng mCIM (+) và 37/40 chủng eCIM (+). Tiến hành khảo sát tìm các gen trên 20 chủng vi khuẩn có mCIM (+) nhận thấy có 17/20 chủng được xác đinh mang gen NDM, 02 chủng vi khuẩn mang gen KPN và 01 mang gen OXA23.
Kết luận: Tỉ lệ vi khuẩn Gram âm đường ruột đề kháng nhóm kháng sinh carbapenem được phân lập khoảng thời gian nghiên cứu là 25,2%. Trong đó tỉ lệ các chủng K. pneumoniae đề kháng 35%, các chủng E. coli là 11,9%. Xác định được các chủng vi khuẩn đa kháng và kháng nhóm carbapenem có sinh men carbapenemase và có sự hiện diện các gen NDM, KPC, OXA 23 mã hóa sinh men carbapenemase trên các chủng vi khuẩn đó.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2012). Lựa chọn kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 16 (phụ bản số 1), 206-207.
Trần Huy Hoàng (2013). Vi khuẩn Gram âm mang gen New Delhi-Beta-Lactamase (NDM-1) phân lập trong môi trường bệnh viện. Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 85/2013, 4-5.
Trần Diệu Linh (2017). Nghiên cứu ở mức độ phân tử khả năng kháng Carbapenem của một số vi khuẩn Gram âm phân lập từ bệnh nhân tại Bệnh viện Việt Đức và Bệnh viện Quân đội 108. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vi sinh vật học, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trần Thị Phương Nga, Trương Thiên Phú (2017). Đặc điểm vi khuẩn và đề kháng kháng sinh trong viêm phổi bệnh viện - viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2015-2016. Nội san tháng 12/2017, Hội nghị Đề kháng kháng sinh trong viêm phổi cộng đồng và viêm phổi bệnh viện lần thứ 4, Hội Hô Hấp TP Hồ Chí Minh.
Lê Kiến Ngãi (2017). Vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem (Carbapenem Resistant Enterobacteriaceae - CRE) có tỉ lệ mang cao trên người bệnh nội trú và lan truyền nhanh chóng trong bệnh viện. Công trình nghiên cứu, Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Phạm Hồng Nhung (2017). Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của các trực khuẩn Gram âm phân lập tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 109/2017, 4.
Nguyễn Thị Tuyến (2018). Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh Carbapenem tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sĩ Dược học.
Phạm Hùng Vân (2010). Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng Imipenem và Meropenem của trực khuẩn Gram âm dễ mọc kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam. Công trình nghiên cứu, Hội Hô Hấp TP Hồ Chí Minh.
Tran Huy Hoang, Heiman Wertheim, Nguyen Binh Minh (2013). Carbapenem-resistant Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae strain containing New Delhi-Beta-Lactamase isolated from two patients in Vietnam. Journal of Clinical Microbiology, 51(1), 373-374.
Virginia M. Pierce, Patricia J. Simner (2017). Modified Carbapenem Inactivation Method for Phenotypic Detection of Carbapenemase Production among Enterobacteriaceae. Journal of Clinical Microbiology, Volume 55 Issue 8.
Satyajeet K. Pawar, Shivaji T. Mohite (2018). Closing the Gap Between Phenotypic and Genotypic Detection of Carbapenem-Resistant Enterobacteriaceae by New Modified Carbapenem Inactivation Method. Journal of Clinical and Diagnostic Research, November 2018.
Shio-Shin Jean, Nan-Yao Lee (2018). Carbapenem-Resistant Enterobacteriaceae Infections: Taiwan Aspects. Frontiers in Microbiology, Volume 9, Article 2889, November 2018.
CLSI (2019). Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing, 29th edition. CLSI Supplements M100, Clinical and Laboratory Standards Institute.
Đã xuất bản | 27-04-2021 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 68 (2021) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2021.68.11 | |
Từ khóa | Carbapenemase, kháng carbapenem Carbapenemase, carbapenem-resistant |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế