Mối tương quan giữa độ bão hòa oxy theo mạch đập và độ bão hòa oxy theo khí máu động mạch

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     1    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa độ bão hòa oxy theo mạch đập và độ bão hòa oxy theo phân tích khí máu trên thực hành lâm sàng.

Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiền cứu 162 bệnh nhân người lớn, tuổi từ 19 đến 97, nhập viện khoa Hồi sức tích cực BVĐK Trung tâm An Giang từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011. Tất cả những bệnh nhân đưa vào lỗ nghiên cứu đều được ghi nhận SpO2, ba lần (15 phút trước khi lấy máu động mạch, ngay lúc lấy máu động mạch, sau lấy máu động mạch phân tích khí máu). Tiêu chuẩn về nhân chủng học, lâm sàng, những cận lâm sàng đặc trưng cũng được ghi nhận như: tuổi, giới tính, chẩn đoán, mạch, huyết áp, tình trạng sốc, hemglobin,...Tính toán sự tương quan r giữa SpO2, và SaO2, theo một số nhóm bệnh và tình trạng khác như: sốc, thiếu máu. Dùng phương pháp của Bland và Altman để xác định sự tương hợp giữa SpO2, và SaO2

Kết quả nghiên cứu: Hệ số tương quan r giữa SpO2, và SaO2, cho tất cả bệnh nhân là 0,25 (p= 0,001). Với bệnh nhân không sốc: 0,31 (p= 0,0001); bệnh nhân thở máy: 0,74 (p= 0,687); - bệnh nhân không thiếu máu HGB ≥ 10 là 0,318 (p=0,0001).

Kết luận: Có sự tương quan và tương hợp giữa SpO2, và SaO2, ở những bệnh nhân không sốc và không thiếu máu.

Tài liệu tham khảo

- Severinghaus JW, Kellerher JF (1992), Recent developments in pulse oximetry, Anesthesiology, 76, pp. 1018-1038.

- Moller JT, Pederson T, Rasmussen LS et al (1993), Randomized evaluation of pulse oximetry in 20,802 patients. I. Design, demography, pulse oximetry failure and overall complication rate, Anesthesiology, -78, pp.436-444.

- Moller JT, Johannessen NW, Espersen K et al (1993), Randomized évaluation of pulse oximetry in 20,802 patients. II. Preoperative events and postoperative complications, Anesthesiology, 78, pp.445-453.

- Tobin MJ (1990), Respiratory monitoring, JAMA, 264, pp.244-251.

- Pälve H, Vuori A (1991), Accuracy of three pulse oximeters at low cardiac index and peripheral temperature, Crit Care Med, 19, pp.560-562. 6- Seguin Philippe, Le Rouzo Anne, Tanguy Mi- chèle et al (2000), Evidence for the need of bed- side accuracy of pulse oximetry in an intensie

care unit, 28(3), pp.703-706.

- Nguyễn Thị Quí, Hoàng Thị Thanh Hằng (2009), Ích lợi của việc theo dõi độ bão hòa O, máu động mạch trong và sau mổ trên các trẻ em bệnh tim bẩm sinh, www.yhoc.net.

- Gavin D Perkins, Daniel F McAuley (2003), Do changes in pulse oximeter oxygen satura- tion predict equivalent changes in arterial oxyen saturation, Crit Care, 7(4), pp.R67-R71. 9- Van de Louw A, Cracco A, Hart A, Duvaldesin P, Lemaire F, Brochard L (2001), Accuracy of pulse oximetry in the intensive care unit, Inten- sive care Med, 27, pp.1606-1613.

- Bland JM, Altman DG (1999), Measuring agreement in method comparison studies, Statistical Methods in Medical Research, 8, pp.135-160.

- Wilson et al (2010), The accuracy of pulse oximetry in emergency department patients with severe sepsis and septic shock: a ret- rospective cohort study, BMC Emerg Med, 10, pp. 9.

Đã xuất bản 13-07-2012
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 11 (2012)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2012 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyễn Văn Sinh, & cs. (2012). Mối tương quan giữa độ bão hòa oxy theo mạch đập và độ bão hòa oxy theo khí máu động mạch. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (11), 49–55. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1476