Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng
cực qua nội soi niệu đạo tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang 31 trường hợp được
điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt- bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại
khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ tháng 12/2018 đến 6/2019.
Kết quả: Tuổi trung bình là 73,66 ± 10,056 (56-103). Thể tích tiền liệt tuyến trung bình là 45,2ml. Trước
mổ, IPSS trung bình trên 20, thể tích cặn bàng quang trung bình là 42ml. Thời gian phẫu thuật trung bình
là 52 (30-60) phút. Lượng dịch súc rửa trung bình là 16 (12-20) lít. Nồng độ Natri máu của bệnh nhân trước
và sau mổ không thay đổi. Súc rửa bàng quang liên tục sau mổ 24 giờ có 19 trường hợp (61,3%), 48 giờ có
12 trường hợp (39,7%). Thời gian lưu sonde tiểu trung bình là 4 ngày. Đặt lại sonde tiểu cho 6 trường hợp
(19,35%). Sau mổ, có 7 trường hợp sốt (22,6%), 8 trường hợp chảy máu (25,8%), 3 trường hợp tắc sonde
tiểu (9,7%). Sau rút sonde tiểu, có 2 trường hợp bí tiểu cấp, 10 trường hợp tiểu máu đại thể, 5 trường hợp
sốt nhiễm khuẩn, 7 trường hợp són tiểu tạm thời.
Kết luận: Phẫu thuật cắt bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo điều trị bệnh tăng sinh lành tuyến tiền
liệt có hiệu quả cao trong cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới, trong khi tỷ lệ tai biến – biến chứng thấp.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Ngọc Thể (2018), “Nghiên cứu ứng dụng
và đánh giá kết quả điều trị bệnh tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp bốc hơi
lưỡng cực qua nội soi niệu đạo”, Luận án Tin
sỹ Y hc. Học viện Quân y 103.
Kranzbühler .B, Wettstein .M.S, Fankhauser.
C.D, Grossmann .N.C, Gross .O, Poyet .C,
Largo. R, Fischer .B, Zimmermann .M , Sulser.
T (2013), “Pure bipolar plasma vaporization of
the prostate: the Zürich experience”, Journal of
endourology, 27 (10), pp. 1261-1266.
Dincel .C, Samli .M, Guler .C, Demirbas .M ,
Karalar .M (2004), “Plasma kinetic vaporization
of the prostate: clinical evaluation of a new
technique”, Journal of endourology, 18 (3), pp.
-298.
Otsuki .H, Kuwahara .Y, Kosaka .T, Tsukamoto.
T, Nakamura .K, Shiroki .R , Hoshinaga .K
(2012), “Transurethral resection in saline
vaporization: evaluation of clinical efficacy and
prostate volume”, Urology. 79 (3), pp. 665-669.
Botto. H, Lebret. T, Barré .P, Orsoni
.J.L, Hervé .J.M , Lugagne .P.M (2001),
“Electrovaporization of the prostate with the
Gyrus device”, Journal of endourology, 15 (3),
pp. 313-316.
Reich. O, Gratzke. C, Bachmann .A, Seitz.
M, Schlenker .B, Hermanek .P, Lack .N ,
Stief .C.G (2008), “Morbidity, mortality and
early outcome of transurethral resection of the
prostate: a prospective multicenter evaluation
of 10,654 patients”, The Journal of urology,
(1), pp. 246-249.
Falahatkar. S, Mokhtari. G, Moghaddam
.K.G, Et Al (2014), “Bipolar transurethral
vaporization: a superior procedure in benign
prostatic hyperplasia: a prospective randomized
comparison with bipolar TURP”, International
Brazilian Journal of Urology, 40 (3), pp. 346-

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế