Tóm tắt
Mục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả ứng dụng phẫu thuật mở ống mật chủ nội soi
trong điều trị sỏi đường mật.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, gồm 152 sỏi đường mật, phẫu thuật mở
ống mật chủ lấy sỏi nội soi, có hoặc không kết hợp nội soi mềm và tán sỏi điện thủy lực, từ 1/2009-5/2019
tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Tuổi trung bình 54,2 ( 22-84), giới : 66 nam và 86 nữ, thời gian phẫu thuật trung bình là 135
phút (90-235), tai biến trong mổ: 3,29%, tỷ lệ chuyển mổ hở 5,92%, tỷ lệ sạch sỏi 91,6%, biến chứng sau
mổ 7,69%, thời gian nằm viện trung bình 8,5 ngày (6-18).
Kết luận: Phẫu thuật mở ống mật chủ nội soi điều trị sỏi đường mật an toàn và hiệu quả với tỉ lệ sạch
sỏi cao, tai biến trong mổ và sau mổ thấp. Kết hợp với nội soi đường mật bằng ống soi mềm để kiểm tra sỏi
trong gan, và tán sỏi điện thủy lực cho kết quả sạch sỏi cao hơn.
Tài liệu tham khảo
Cao Việt Dũng (2009), “Ứng dụng phẫu thuật
nội soi trong điều trị sỏi đường mật”, Hội nghị
ngoại khoa Khánh Hoà mở rộng, 149-157.
Lê Lộc, Phạm Như Hiệp (2002), “Bước đầu
điều trị phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ
đơn thuần tại BVTW Huế”, Kỷ yu toàn văn các
đề tài khoa hc, 51-55.
Trần Như Nguyên Phương (2008), “Điều trị sỏi
đường mật chính bằng nội soi mật tuỵ ngược
dòng tại BVTW Huế”, Y hc TP Hồ Chí Minh,
tập 12, phụ bản số 4, 329-332.
Đặng Tâm, Lê Nguyên Khôi (2008), “Đánh giá
phương pháp lấy sỏi mật nội soi xuyên gan qua
da”, Y hc TP Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản của
số 4, 274-281.
A.Waage, C.Stromberg, C.-E Leijonmarck, D.
Arvidsson (2003), ”Long-term results from
laparoscopic common bile duct exploration”,
Surg Endosc, 17: 1181–1185.
B. Chen, SY. Hu, L. Wang, KX. Wang, GY.
Zhang, HF. Zhang (2007), “Reoperation of
Biliary Tract by Laparoscopy: A Consecutive
series of 26 Cases”, Acta chir belg,107, 292-296
CN Tang, KK Tsui, JPY Ha, WT Siu, MKW
Li (2006), “Laparoscopic exploration of the
common bile duct: 10-year experience of 174
patients from a single centre”, Hong Kong Med
J;12:191-19
Dan I. Giurgiu (1999), “Laparoscopic Common
Bile Duct Exploration Long-term Outcome”,
Arch Surg, 134:839-844
J. Ch. Berthou, B. Dron, Ph. Charbonneau, K.
Moussalier, L. Pellissier (2007), “Evaluation
of laparoscopic treatment of common bile duct
stones in a prospective series of 505 patients: indications and results” Surg Endosc, 21: 1970-1974.
Leslie K. Nathanson (2005), “Postoperative
ERCP Versus Laparoscopic Choledochotomy
for Clearance of Selected Bile Duct Calculi A
Randomized Trial”, Ann Surg, 242: 188–192.
Kadam R et al (2016), “Laparoscopic common
bile duct exploration versus ERCP/stenting and
cholecystectomy: Is a single staged procedure better?”, Int J Hepatobiliary Pancreat Dis, 6: 57-63.
S S Rai (2006) “Comparion of long-term results
of laparoscopic and endoscopic exploration
common bile duct”, Journal of minimal access
surgery, volume 2, issue.
Lee Hyung Mo, et al (2014), “Long-term results
of laparoscopic common bile duct exploration
by choledochotomy for choledocholithiasis: 15-
year experience from a single center”, Ann Surg
Treat Res, 86(1), 1-6.
Qi Wei, Hong-Jie Hu, Xiao-Yan Cai, Li-Bo
Li, Guan-Yu Wang (2004), “Biliary drainage
after laparoscopic choledochotomy”, World J
Gastroenterol, 10(21):3175-3178.
Williams E et al (2017), “Updeted guideline
on the management of the common bile duct
stones (CBDS)”, BMJ, 66:765-782.
Đã xuất bản | 10-12-2019 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 58 (2019) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế