Đánh giá về phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung mô từ tủy xương tại bệnh viện trung ương Huế

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     2    0

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát về sự phân lập tế bào đơn nhân từ tủy xương và đánh giá hiệu suất tăng sinh tế bào gốc trung mô của tủy xương trong quá trình nuôi cấy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dịch tủy xương của bệnh nhân chấn thương sọ não cấp tính, nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tổng số lượng tế bào đơn nhân sau phân lập trung bình là 373,74 x 106 tế bào và tỷ lệ sống đều trên 90%. Số ngày nuôi cấy trung bình là 12,44 ngày, hiệu quả phát triển tế bào đạt 86,29%. Tỷ lệ MSC dương tính với các marker của tế bào gốc trung mô trung bình là 93,11% và tỷ lệ sống trung bình là 96,48%.
Kết luận: Có thể thu nhận tế bào đơn nhân sau khi phân lập từ tủy xương người với tỷ lệ sống cao. Trong quá trình nuôi cấy, hiệu quả phát triển tế bào khá cao, tế bào thu được sau nuôi cấy có chứa quần
thể tế bào gốc trung mô.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.15

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Thị Thu Hà và cs (2011), “Nghiên cứu xây dựng sử dụng tế bào gốc tạo máu tự thân để điều trị các tổn thương cơ, xương khó liền”,

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Lê Phước Quang (2010), “Nghiên cứu chất lượng khối tế bào gốc từ tủy xương bằng phương pháp ly tâm phân lớp tỷ trọng tế bào”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược Huế.

Nguyễn Thanh Thủy và cs (2018), “ Nhận xét bước đầu về nuôi cấy tế bào gốc trung mô từ mô mỡ người tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam, số đặc biệt - 2018.

Dương Thị Bạch Tuyết và cs (2007), “Thu nhận tế bào gốc trung mô (Mesenchymal Stem cells) người từ máu cuống rốn”, Tạp chí Khoa học

Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, số 12, trang 173 - 184.

Baer P.C. and Geiger H. (2012), “Adiposederived mesenchymal stromal/stem cells: tissue localization, characterization, and heterogeneity”, Stem cells international. 2012.

Dominici M., et al. (2009), “Heterogeneity of multipotent mesenchymal stromal cells: from stromal cells to stem cells and vice versa”, Transplantation. 87(9S), pp. S36 - S42.

Gnecchi M., Melo Luis G. (2009), “Bone Marrow - Derived Mesenchymal Stem Cells: Isolation, Expansion, Characterization, Viral Transduction, and Production of Conditioned Medium”, Stem Cells in Regenerative Medicine, pp 281 - 294.

Kim N. and Cho S.-G. (2013), “Clinical applications of mesenchymal stem cells”, The Korean Journal of internal medicine. 28(4), pp. 387 - 402.

Lyahyai J., et al. (2012), “Isolation and characterization of ovine mesenchymal stem cells derived from peripheral blood”, BMC veterinary research. 8(1), p. 169.

Togel F. and Westenfelder C. (2007), Adult Bone Marrow – Derived Stem Cells for Organ Regeneration and Repair, Developmental Dynamics 236, pp. 3321 - 3331.

Zou Z., et al. (2010), “More insight into mesenchymal stem cells and their effects inside the body”, Expert opinion on biological therapy. 10(2), pp. 215 - 230.

Zuk A. et al (2001), “Multilineage cells from human adipose tissue: implications for cellbased therapies”, Tissue engineering, Vol.7, Iss.

, pp. 211 - 228.

Đã xuất bản 27-01-2025
Toàn văn
PDF     2    0
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 61 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.61.15
Từ khóa tế bào gốc trung mô từ tủy xương, phân lập, nuôi cấy, hiệu quả phát triển Bone marrow-derived Mesenchymal stem cells, isolate, culture, develop efficiency

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hảo, N. T., Hoa, P. T. T., Túy, T. T. P., Duy, P. H., & Thiện, N. Đình. (2025). Đánh giá về phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung mô từ tủy xương tại bệnh viện trung ương Huế. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (61), 103–107. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.61.15