Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định giá trị nồng độ đích tại não của propofol dựa theo điện não số hóa entropy trong gây mê để phẫu thuật van tim. Khảo sát sự thay đổi huyết động, hô hấp và thời gian rút ống nội khí quản ở các bệnh nhân này.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân phẫu thuật van tim có tuần hoàn ngoài cơ thể theo kế hoạch được gây mê tĩnh mạch kiểm soát nồng độ đích với propofol kết hợp theo dõi điện não số hóa entropy (RE, SE), tuổi từ 16 - 60, ASA II, III, EF > 40%. Ghi nhận giá trị Ce trong giai đoạn duy trì để đạt RE, SE trong khoảng 40 - 60.
Kết quả: Giá trị Ce-propofol trong giai đoạn đặt nội khí quản dao động từ 2,93 ± 0,70 đến 3,14 ± 0,79 mcg/ml,thời gian mất tri giác và thời gian khởi mê trung bình là 46,78±11,58 giây và 12,8 ± 2,9 phút, nồng độ để phẫu thuật giai đoạn trước tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) dao động từ 3,28 ± 0,85 đến 3,72 ± 0,94 mcg/ml, tại thời điểm THNCT bắt đầu đảm nhận hoàn toàn là 3,55 ± 0,96 mcg/ml và giai đoạn sau THNCT dao động từ 2,79 ± 0,62 đến 2,84 ± 0,62 mcg/ml, thời gian gây mê trung bình là 263,3 ± 44,4 phút. Tần số tim, huyết áp, hô hấp được duy trì ổn định, thời gian rút ống NKQ trung bình là 4,20 ± 0,96 giờ.
Kết luận: Giá trị nồng độ đích tại não của propofol dựa theo điện não số hóa entropy trong giai đoạn khởi mê và duy trì mê để phẫu thuật van tim là Ce 2,93 ± 0,70 đến 3,14 ± 0,79 mcg/ml và 2,79 ± 0,62 đến 3,72 ± 0,94 mcg/ml.
Tài liệu tham khảo
Hoàng Văn Bách, (2012), Nghiên cứu điều chỉnh độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu
của thuốc mê, Luận án tiến sĩ, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Quốc Phòng, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
Tạ Đức Luận, Nguyễn Thị Quý, (2015), Đánh giá hiệu quả vô cảm và tính an toàn của gây mê propofol kiểm soát nồng độ đích cho nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng ở bệnh nhân ngoại trú, Luận án Tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.151.
Nguyễn Văn Minh (2013), “Early extubation anesthesia in cardiac valve surgery”, Journal of Medicine and Pharmacy, vol 67 - 71.
Nguyễn Quốc Khánh (2008), “Bước đầu so sánh gây mê tĩnh mạch hoàn toàn bằng propofol có hay không kiểm soát nồng độ đích”, Đại hội Gây mê hồi sức Việt Nam, vol 208-221.
Võ Đại Quyền, (2019), Nghiên cứu ứng dụng gây mê rút nội khí quản sớm ở bệnh nhân phẫu thuật van tim, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.82.
Trần Viết Vinh, Nguyễn Hồng Sơn (2015). “ Một số nhận xét về gây mê hồi sức trong phẫu thuật thay van tim tại Bệnh viện 175”, hội gây mê hồi sức Việt Nam.
Phan Thị Thu Yến, Nguyễn Văn Chừng (2008), “Gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim trên BN có tăng áp phổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 1/2008, tr. 84-92.
American Society of Anesthesiologists Task Force (2006), “Practice advisory for intraoperative awareness and brain function monitoring”, Anesthesiology,
Glen JB (1998), “The development of Diprifusor’: a TCI system for propofol”, Anaesthesia, vol 53,pp 13-21.
Kruger Thiemer E. (1968), “Continuous intravenous infusion and multicompartment accumulation”, Eur J. Pharmacol, vol 4,pp
-324.
Lomivorotov V.V., Efremov S.M. (2017), “Low-Cardiac-Output SyndromeAfter Cardiac Surgery”, Journal of Cardiothoracic and Vascular Anesthesia, 31, pp. 291 - 308.
Mahmoud L. A. (2013), “Evolution of Electroencephalogram Signal Analysis Techniques during Anesthesia”, Sensors,
Michael Sanclair, Rhys Evans (2007), “Cardiac surgery”, Oxford Handbook of Anaesthesia, 2nd edition, pp. 319-340.
Ranjan R.V.Ramachandran T.R. (2016), “Comparison of fast-track anesthesia and conventional cardiac anesthesia for valve replacement
Roger A Moor, Donald E Martin (2003), “Anesthetic management for the treatment of valvular heart disease”, Cardiac Anesthesia, 3rd edition, pp. 302-334.
Russell D., Wilkes MP., Glen JB. et al. (1995), “Manual compared with target-controlled infusion of propofol”, Br J Anaesth, vol 75,pp 562-566.
Đã xuất bản | 27-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 61 (2020) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2020.61.13 | |
Từ khóa | : Nồng độ đích của propofol, điện não số hóa entropy, phẫu thuật van tim Propofol’s target concentration, entropy digitized electroencephalography, cardiac surgery |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế