Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư vú ngày nay là một trong những bệnh ung thư đứng hàng đầu ở nữ giới. Việc điều trị ung thư vú cần phối hợp đa mô thức gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, hormon trị liệu, liệu pháp nhắm trung đích, miễn dịch trị liệu. Kế hoạch điều trị ngày càng mang tính cá thể hóa, nhất là khi lựa chọn hóa trị, hormon trị liệu và liệu pháp trúng đích. Người ta thường lựa chọn chiến lược điều trị chủ yếu dựa vào trạng thái hormon, và Her-2 của khối bướu. Các dấu ấn hormon, Her-2 trên tổ chức tái phát hay tiến triển di căn có thể thay đổi so tổn thương nguyên phát , do vậy cần dựa vào trạng thái thụ thể của tổn thương mới để có chọn lựa điều trị thích hợp. Có nhiều nghiên cứu chỉ ra có sự thay đổi này và cần sinh thiết tại tổn thương tiến triển di căn hay tái phát. Tuy nhiên vẫn có những nghiên cứu có kết quả khác nhau và đặc biệt các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:
Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh ung thư vú (UTV) tái phát, tiến triển di căn và đánh giá sự chuyển đổi trạng thái ER, PR, Her-2 ở bệnh nhân UTV tái phát, di căn so với u ban đầu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thuần tập mô tả hồi cứu trên 36 BN UTV được điều trị triệt căn nay nhập viện vì tái phát, di căn từ 5/2015 đến 12/2016 tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Thời gian tái phát, tiến triển di căn trung bình là 28 tháng. Trong toàn bộ nghiên cứu có 20 trường hợp di căn 1 cơ quan chiếm tỷ lệ 55.56%, 2 cơ quan chiếm tỷ lệ 16.67%, 3 cơ quan chiếm tỷ lệ 22.22%.Vị trí tái phát di căn thường gặp nhất theo thứ tự lần lượt là xương, hạch nách, phổi, gan, hạch thượng đòn. Ghi nhận có 11/14 chiếm 78.57 trường hợp có sự chuyển đổi trạng thái ER, PR, HER-2 giữa ung thư vú nguyên phát và ung thư vú tái phát, tiến triển di căn.
Kết luận: Vị trí tái phát di căn thường gặp nhất theo thứ tự lần lượt là xương, hạch nách, phổi, gan, hạch thượng đòn. Ghi nhận có 11/14 trường hợp chuyển đổi trạng thái ER, PR, HER-2 giữa ung thư vú nguyên phát và ung thư vú tái phát.
Tài liệu tham khảo
B. I. Reporting, “Tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh,” vol. 93, no. 1, pp. 1–9, 2008.
Đỗ Thị Kim Anh (2008).”Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 4AC-4Paclitaxel trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III”. Tạp Chí Ung thư học Việt Nam, 1, 260–266.
K. C. Cao và N. Đình Tùng, “Nhận xét kết quả điều trị triệu chứng trong ung thư vú giai đoạn muộn.” .
Phùng Thị Huyền và cộng sự (2012). “Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học bệnh nhân ung thư vú có bộ ba thụ thể âm tính ER (-), PR (-), Her 2 (-) giai đoạn 2005-2007 tại Bệnh viện K”. Tạp chí học Việt Nam, 389, 15–18.
Tạ Văn Tờ (2004). “Nghiên cứu hình thái học, hóa mô miễn dịch và giá trị của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú”. Luận văn Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
GLOBOCAN Cancer Fact Sheets: Breast can- cer. http://globocan.iarc.fr/old/FactSheets/can- cers/breast-new.asp. [ 29-Dec-2015].
D. a Berry, et al, “Effect of screening and adju- vant therapy on mortality from breast cancer.,” N. Engl. J. Med., vol. 353, no. 17, pp. 1784– 1792, 2005.
M. V Dieci, et al, “Discordance in receptor sta- tus between primary and recurrent breast cancer has a prognostic”.
Elsa Curtit,et al. “Discordances in Estrogen Re- ceptor Status, Progesterone Receptor Status, and HER-2 status Between Primary Breast Cancer and Metastasis”. The oncologist 2013, 18:667- 674.doi:10.1643/theoncologist.2012-0305 originally published online May 30,2013.
công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế