Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát giá trị độ bão hòa oxy vùng tại mô não và xác định mối tương quan với cung lượng tim và chỉ số tim ở bệnh nhân phẫu thuật van tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 51 bệnh nhân được phẫu thuật van tim được theo dõi đo độ bão hòa oxy tại mô não (SrO2) bằng kỹ thuật quang phổ cận hồng ngoại, cung lượng tim, chỉ số tim trước khi gây mê, sau khi gây mê, trước lúc khởi động tuần hoàn ngoài cơ thể, trong khi tuần hoàn ngoài cơ thể, sau khi ngưng tuần hoàn ngoài cơ thể, trước lúc chuyển ra phòng hồi sức.
Kết quả: Giá trị độ bão hòa oxy não lúc tự thở khí trời ở bán cầu não (P) và não (T) lần lượt là 63,5 ± 7,7% và 62,9 ± 6,8%, ở các thời điểm phẫu thuật thay đổi từ 56,7 ± 10,5% đến 65,2 ± 10,5%. Giá trị này thấp nhất trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể và ở hai bán cầu não (P) và bán cầu não (T) lần lượt là 56,7 ± 10,5% và 57,3 ± 9,8%. Độ bão hòa oxy tại mô não tương quan thuận với cung lượng tim và chỉ số tim ở các thời điểm nghiên cứu và không có mối tương quan với cung lượng tim và chỉ số tim trong khi tuần hoàn ngoài cơ thể.
Kết luận: Giá trị nền của độ bão hòa oxy tại mô não trong bệnh nhân phẫu thuật van tim là 63,5 ± 7,7% ở bán cầu não phải và 62,9 ± 6,8% ở bán cầu não trái và thấp nhất trong giai đoạn tuần hoàn ngoài cơ thể. Độ bão hòa oxy tại mô não có mối tương quan với CO, CI trong các giai đoạn phẫu thuật ngoại trừ khi tuần hoàn ngoài cơ thể.
Tài liệu tham khảo
Bhutta A.T., Ford J.W., Parker J.G., et al (2007), "Noninvasive cerebral oximeter as a surrogate for mixed venous saturation in children", Pediatr Cardiol, 28, pp.34-41.
Brady K., Joshi B., Zweifel C. et al (2010), "Real Time Continuous Monitoring of Cerebral Blood Flow Autoregulation using Near-Infrared Spectroscopy in Patients Undergoing Cardiopulmonary Bypass", Stroke, 41(9), pp. 1951-6.
Edmonds H.L., Ganzel B.L., Austin E.H. (2004), "Cerebral oximetry for cardiac and vascular surgery", Seminars in cardiothoracic and vascular anesthesia, 8(2), pp.147-66.
Heringlake M., Garbers C., Kaber J.H. et al (2011), "Preoperative cerebral oxygen saturation and clinical outcome in cardiac surgery", Anesthesiology; 114(1), pp.58-69.
Murkin J.M., Arango M., (2009), "Near-infrared spectroscopy as an index of brain and tissue oxygenation", British Journal of Anaesthesia, 103,13-113.
Orihashi K. et al (2005), "Malposition of selective cerebral perfusion catheter is not a rare event", Eur J Cardiothoracic Surg, 27, pp.644-8.
Scheeren T.W.L, Schober P., Schwarte L.A. (2012), "Monitoring tissue oxygenation by near infrared spectroscopy (NIRS): Background and current applications", J Clin Monit Comput, 26, pp. 279-87.
Tameen A., Krowidi H. (2013), "Cerebral physiology", Continuing Education in Anesthesia, Critical Care & Pain, 13(4).
Tripodaki E.S., Tasoulis A., Koliopoulou A. (2012), "Microcirculation and macrocirculation in cardiac surgical patients", Critical Care Research and Practice, Article ID 654381.

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế