Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định mô hình bệnh tật trẻ em từ 1-16 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ 1/1/2017 đến 31/10/2019.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, phân loại bệnh tật theo ICD -10.
Kết quả: Tổng cộng có 31.965 lượt bệnh nhi đến khám chữa bệnh, trong đó có 21.722 lượt khám ngoại trú (67,97%) và 10.234 lượt nội trú (32,03%). Số chuyển viện là 149 trường hợp (0,47%). Tỷ số trẻ nam/trẻ nữ là 1,15. Nhóm tuổi 1-5 tuổi chiếm đa số (51,46%). Đa số bệnh nhi cư trú tại huyện Phong Điền-Thừa Thiên Huế (65,51%). Tháng 3 và tháng 10 hàng năm là những tháng có số lượng bệnh nhân đông nhất. Các bệnh lý phổ biến ở khu vực ngoại trú là bệnh cơ quan hô hấp (46,63%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (10,50%) và các bệnh tiêu hóa khác (9,30%). Các bệnh lý phổ biến ở khu vực nội trú là bệnh cơ quan hô hấp (39,04%), bệnh nhiễm khuẩn đường ruột (19,04%) và bệnh thời kỳ chu sinh (18,37%). Ở nhóm bệnh hô hấp, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm đại đa số (84,51%). Ở nhóm bệnh đường tiêu hóa, các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột là nguyên nhân hàng đầu (65,0%). Ở nhóm bệnh sơ sinh, các bệnh lý phổ biến là sơ sinh bị ảnh hưởng do mổ lấy thai (29,10%), nhiễm trùng sơ sinh (24,15%) và vàng da sơ sinh (17,77%).
Kết luận: Mô hình bệnh tật trẻ em tại Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 mang đặc điểm mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển: bệnh lý nhiễm trùng chiếm đa số, trong đó hàng đầu là nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng tiêu hóa. Từ khóa: mô hình bệnh tật, Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, nhiễm khuẩn.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2000), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ 10 (ICD 10), NXB Y học Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Thị Minh Hồng (2012), “Mô hình bệnh tật trẻ em 1 tháng – 15 tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Quận 7, TP. Hồ Chí Minh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(1).
Trương Công Đầy (2004), “Mô hình bệnh tật và tử vong trẻ em tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang 2000-2002”, Luận án bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược TP. HCM.
Võ Phương Khanh (2008), “Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi đồng 2”, Tạp chí Y học TP. HCM, 12(4), tr. 92-98.
Huỳnh Thuận (2014), “Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam trong 5 năm (2003-2013)”.
Angele M.K., Frantz M.C., Chaudry I.H. (2006), “Gender and sex hormones influence the response to trauma and sepsis-potential therepeutic approaches”, Clinics, 61(5), pp. 479- 488.
Đã xuất bản | 20-02-2020 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 59 (2020) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2020.59.6 | |
Từ khóa | mô hình bệnh tật, Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 bệnh hô hấp, bệnh tiêu hóa, nhiễm khuẩn. patterns of diseases, Pediatric Department of Hue Central Hospital branch 2, respiratory diseases, digestive diseases, infections. |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế