Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ ima (ischemia modified albumin) và mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     41    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tổn thương ĐMV là nguyên nhân chính gây nên HCVC, đặc điểm tổn thương ĐMV và nồng độ IMA có tương quan với mức độ tổn thương ĐMV ra sao trong HCVC?

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bị HCVC qua kết quả chụp ĐMV và mối liên quan giữa nồng độ IMA và mức độ của tổn thương ĐMV ở bệnh nhân HCVC.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 130 bệnh nhân vào Trung Tâm Tim mạch-Bệnh Viện Trung ương Huế được chẩn đoán HCVC theo đồng thuận lần 4 năm 2018 của quốc tế về nhồi máu cơ tim. Trong đó có 103 bệnh nhân được chụp ĐMV và đánh giá tổn thương ĐMV theo thang điểm Gensini. Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 130 BN gồm 85 nam và 45 nữ, tuổi trung bình 65,7 ± 12,3, tỷ lệ nam:nữ là 1,89. Có 91,3% bệnh nhân có tổn thương ĐMV, cao hơn so với không tổn thương ĐMV (p<0,001). Tổn thương 1 nhánh chiếm 35,9%, tổn thương 2 nhánh chiếm 34,0% và tổn thương 3 nhánh chiếm 21,4%. Tổn thương ĐMLTT chiếm 79,6%, ĐMVP chiếm 58,3%, ĐMM chiếm 41,7%. Tổn thương hẹp ≥ 75% chiếm tỷ lệ cao nhất 70,59%. Điểm số Gensini trung bình là 27,80 ± 25,92 điểm và trung vị 21 điểm. Không có sự tương giữa nồng độ IMA và số nhánh ĐMV tổn thương với r = - 0,046, p > 0,05. Không có sự tương quan giữa nồng độ IMA và điểm số Gensini với r = - 0,064, p> 0,05.

Kết luận: Tổn thương Động mạch LTT chiếm tỷ lệ cao nhất, tổn thương hơn một nhánh động mạch vành cũng chiếm tỷ lệ cao và hẹp nặng ĐMV chiếm tỷ lệ cao nhất trong HCVC. Không có sự tương quan giữa nồng độ IMA với số nhánh ĐMV tồn thương cũng như điểm số Gensini.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.5

Tài liệu tham khảo

Huỳnh Văn Minh, (2014), “Chụp động mạch vành”, Giáo trình sau đại học, Tim mạch học, Bộ môn nội, Trường Đại học Y-Dược Huế, tr. 50-69.

Nguyễn Vũ Phòng (2017), “Nghiên cứu giá trị chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp của Troponin T có độ nhạy cao trong 1 giờ ở bệnh nhân nhập viện vì đau thắt ngực”, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại Học Y Dược Huế.

Hồ Văn Phước, Phạm Quang Tuấn, Huỳnh Văn Minh (2015), “ Nghiên cứu mối liên quan gia nồng độ hs-Troponin T và mức độ tổn thương ĐMV ở bệnh nhân bị hội chứng vành cấp”, Tạp chí Tim mạch học Việt nam, Số 72: tr. 165-174.

Hoàng Quốc Tuấn (2012), “Nghiên cứu giá trị của IMA (Ischemia Modified Albumin) huyết thanh trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp”, Luận án Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.

Nguyễn Lân Việt, Phạm Việt Tuân, Phạm Mạnh Hùng (2010), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt nam trong thời gian 2003-2007”. Tạp chí Tim mạch học Việt nam, Số 52: tr. 11-19.

Abdullah Orhan Demirtas, Turgut Karabag, Derya Demirtas (2018), “Ischemic Modified Albumin Predicts Critical Coronary Artery Disease in Unstable Angina Pectoris anh Non-ST-Elevation Myocardial Infarction”, J Clin Med Res, 2018; 10(7): 570-575.

Alan S.G, Dariush M, Véronique L,R (2014), “ Statistical Update Heart Disease and Stroke Statistics-2014 Update: A Report From the American Heart Association”, Circulation, 129, pp e28-e292.

Anna Wudkowska, Jan Goch, Aleksander (2010), “Ischemia-modified albumin in differential diagnosis of acute coronary syndrome without ST elevation and unstable angina pectoris”, Kardiologia Polska, 68, 4, pp 431-437.

Brij Mohan Goyal, Sharma S.M., Walia Mohit (2014), “B-Type natriuretic peptide levels predict extent and severity of coronary artery disease in non-Stelevation acute coronary syndrome and normal left ventricular function”, Indian heart journal, (66), pp. 183-187.

Chek J, Dusek J, Stasek J, et al (2011), “Role of ischemia-modified albumin in estimating the extent and scope of cardiac ischemia in patients with ST elevation myocardial infarction”, Heart Vessels, 26(6), pp. 622-7.

Eric Van Belle, et al (2010), “Ischemic-modified albumin levels predict long-term outcome in patients with acute myocardial infartion. The French Nationwide OPERA study”, American Heart Journal, Volume 159, Number 4, pp. 570-576.

Erkan Yildirim, Atila Iyisoy, et al (2017), “The Relationship Between Gensini Score and InHospital Mortality in Patients with ST-Segment Elevation Myocardial Infarction”, International Journal of Cardiovascular Sciences, 30 (1), pp. 32-41.

Gang Huang, Jiang-long Zhao, et al (2010), “Coronary Score Adds Prognostic Information for Patients With Acute Coronary Syndrome”, Circ J, 74, pp. 490-495.

Ghaemian A, (2011), “Prognostic value of troponin T after elective percutaneous coronary intervention”, Iran Cardiovasc. Res. J, Vol.5(1), pp.19-23.

Giannitsis E, Becker M, Kerstin Kurz et al, (2010), “ High-sensitivity cardiac troponin T for early prediction of evolving non-ST-segment elevation myocardial infarction in patients with suspected acute coronary syndrome and negative troponin results on admission”, Clin Chem, 56(4), pp. 642-650.

Lee T, et al. (2011), “Impact of coronary plaque morphology assessed by optical coherence tomography on cardiac troponin elevation in patients with elective stent implatation”, Circ. Cardiovasc. Intervention, 4, pp. 378-386

Lloyd-Jones DM, Wilson P, Larson MG, et al (2004), “Framingham Risk Score and Prediction of Lifetime Risk for Coronary Heart Disease”, Am J Cardiol, 94, pp.20-24.

Maneewong K, Mekrungruangwong T et al (2011), “Combinatorial Determination of Ischemia Modied Albumin and Protein Carbonyl in the Diagnosis of NonST-Elevation Myocardial Infarction”, Ind J Clin Biochem, 26(4), pp. 389-395.

Marco Roff et al, (2015), “CME, ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevation. Task Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent STSegment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC) “, European Heart Journal, (2016) 37, 267-315.

Ndrepepa G., Braun S., Schulz S. et al, (2011), “High-sensitivity troponin T level and angiographic severity of coronary artery disease”, The American journal of cardiology, 108 (5), pp. 639-643. 21.Thygesen K, Alpert JS, et al, (2018), “Fourth universal denition of myocardial infarction”, Circulation, 138, e618-e651.

Turan T., A.R. Akyuz, S. Sahin, S. Kul, A.S. Yilmaz, F. Kara, et al, (2017), “Association between the plasma levels of IMA and coronary atherosclerotic plaque burden and ischemic burden in early phase of non-ST-segment-elevation acute coronary syndromes”, European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 21, pp: 576-583.

Turan T., Ümit Menteşe, Mustafa Tarık Ağaç, et al (2015), “The relation between intensity and complexity of coronary artery lesion and oxidative stress in patients with acute coronary syndrome”, Anatol J Cardiol, 15, pp. 795-800.

World Health Organization (2012), “Cardiovascular Disease: Global Atlas on Cardiovascular Disease Prevention and Control”, Geneva, Switzerlan.

Đã xuất bản 20-02-2020
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 59 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.59.5
Từ khóa IMA, động mạch vành, hội chứng vành cấp (HCVC). IMA, Coronay artery lesions, ACS.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Phạm Quang Tuấn, Phạm Quang Tuấn, Nguyễn Tá Đông, & Huỳnh Văn Minh. (2020). Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ ima (ischemia modified albumin) và mức độ tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (59), 34–43. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.5