Nghiên cứu các yếu tố xác định tháo lồng bằng phẫu thuật ở trẻ em dưới 2 tuổi bị lồng ruột cấp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     0    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Lồng ruột cấp là nguyên nhân thường gặp gây tắc ruột ở trẻ dưới hai tuổi. Chẩn đoán chậm trễ sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều trị thậm chí có thể tử vong. Đề tài nhằm mô tả các triệu chứng lâm sàng, tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công và xác định các yếu tố liên quan chỉ định tháo lồng bằng phẫu thuật ở trẻ dưới 2 tuổi bị lồng ruột cấp.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện Trung ương Huế. Bệnh nhi ≤ 2 tuổi vào viện với triệu chứng tắc ruột, được chẩn đoán xác định lồng ruột cấp bằng siêu âm bụng. Một số trường hợp đặc biệt sẽ chỉ định chụp X-quang bụng hoặc cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được ưu tiên chỉ định tháo lồng bằng hơi, nếu thất bại sẽ chuyển sang tháo lồng bằng phẫu thuật.

Kết quả: Có 70 trẻ trai và 48 trẻ gái trong độ tuổi từ 3 -24 tháng với trung vị 12,5 tháng. Triệu chứng lâm sàng bao gồm: đau bụng khóc thét (100%), nôn (82,2%), phân máu (11,9%) và sờ thấy khối lồng (43,2%). Bệnh nhân nhập với trong vòng 24 giờ sau khởi phát chiếm 80,5%. Tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công 98,3%. Lồng ruột đến muộn (≥ 24 giờ), phân máu và sự hiện diện tam chứng lồng ruột là các yếu tố tiên lượng tháo lồng bằng phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân hậu phẫu tốt, trung vị thời gian nằm viện 2 ngày đối với tháo lồng bằng hơi và 6 ngày đối với nhóm phẫu thuật.

Kết luận: Chẩn đoán sớm lồng ruột cấp ở trẻ em góp phần tăng tỉ lệ tháo lồng bằng hơi thành công, giảm biến chứng và các nguy cơ khác cho trẻ.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.4

Tài liệu tham khảo

Nguyễn Đình Hối, Lồng ruột, ed. Hoi. 2013: Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa, Nhà xuất bản Y học.

Van Trang N, Le Nguyen NT, Dao HT, et al. (2014). Incidence and epidemiology of intussusception among infants in Ho Chi Minh City, Vietnam. The Journal of pediatrics. 164: 366-371.

Phạm Văn Lình, Lồng ruột cấp ở trẻ bú mẹ. Ngoại bệnh lý, ed. Linh. 2008: Nhà xuất bản Y học.

Clark AD, Hasso-Agopsowicz M, Kraus MW, et al. (2019). Update on the global epidemiology of intussusception: a systematic review of incidence rates, age distributions and casefatality ratios among children aged< 5 years, before the introduction of rotavirus vaccination. International journal of epidemiology.

Trương Nguyễn Uy Linh, Lồng ruột, ed. Linh. 2018: Ngoại nhi lâm sàng, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Thanh Liêm, Lồng ruột, ed. Liem. 2016: Phẫu thuật tiêu hóa trẻ em, Nhà xuất bản Y học. 7. Nguyễn Thị Minh Trang, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm và kết quả điều trị bệnh lồng ruột cấp ở trẻ em, ed. Trang. 2015: Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y dược Huế.

Kumar B, Kumar M, Sinha AK, Anand U, Kumar A (2019). Intussusceptions in Children. Indian Journal of Surgery. 1-4.

Jo S, Lim IS, Chae SA, et al. (2019). Characteristics of intussusception among children in Korea: a nationwide epidemiological study. BMC pediatrics. 19: 211.

Amante S, Chaves M, Sousa R, et al. (2018). Pediatric intussusception: review and imaging contribute.

Okimoto S, Hyodo S, Yamamoto M, Nakamura K, Kobayashi M (2011). Association of viral isolates from stool samples with intussusception in children. International Journal of Infectious Diseases. 15: e641-e645.

Võ Thị Thu Thủy, Nghiên cứu lâm sàng, siêu âm, kết quả điều trị và yếu tố tiên lượng bệnh lồng ruột cấp ở trẻ dưới 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Trung ương Huế, ed. Thuy. 2009: Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.

Giak CL, Singh H, Nallusamy R, et al. (2008). Epidemiology of intussusception in Malaysia: a three-year review.

Satter SM, Aliabadi N, Yen C, et al. (2017). Epidemiology of childhood intussusception in Bangladesh: Findings from an active national hospital based surveillance system, 2012–2016. Vaccine.

Trần Thế Hệ, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ định điều trị lồng ruột cấp tính ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Trung ương Huế, ed. He. 2001: Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Huế.

Chang Y-J, Hsia S-H, Chao H-C (2010). Emergency medicine physicians performed ultrasound for pediatric intussusceptions. International Journal of Infectious Diseases. 14.

Jo DS, Nyambat B, Kim JS, et al. (2009). Population-based incidence and burden of childhood intussusception in Jeonbuk Province, South Korea. International Journal of Infectious Diseases. 13: e383-e388.

Takeuchi M, Osamura T, Yasunaga H, et al. (2012). Intussusception among Japanese children: an epidemiologic study using an administrative database. BMC pediatrics. 12: 36.

Applegate KE, Sadigh G (2018). Intussusception in Infants and Children: Diagnostic EvidenceBased Emergency Imaging and Treatment. Evidence-Based Emergency Imaging. 567-582.

Ogundoyin OO, Olulana DI, Lawal TA (2016). Childhood intussusception: Impact of delay in presentation in a developing country. African journal of paediatric surgery: AJPS. 13: 166.

Hazra N, Karki O, Verma M, et al. (2015). Intussusception in Children: A Short-Term Analysis in a Tertiary Care Hospital. American Journal of Public Health. 3: 53-56.

Mehendale S, Kumar CG, Venkatasubramanian S, Prasanna T (2016). Intussusception in children aged less than five years. The Indian Journal of Pediatrics. 83: 1087-1092.

Bines JE, Liem NT, Justice F, et al. (2006). Validation of clinical case definition of acute intussusception in infants in Viet Nam and Australia. Bulletin of the World Health Organization. 84: 569-575.

Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Thanh Tâm, Đào Trung Hiếu (2011). Đặc điểm lâm sàng và siêu âm lồng ruột được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Đồng I. Y học Tp. Hồ Chí Minh. 3: 74-77.

Tran LAT, Yoshida LM, Nakagomi T, et al. (2013). A high incidence of intussusception revealed by a retrospective hospital-based study in Nha Trang, Vietnam between 2009 and 2011. Tropical medicine and health. 41: 121-127.

Buettcher M, Baer G, Bonhoeffer J, Schaad UB, Heininger U (2007). Three-year surveillance of intussusception in children in Switzerland. Pediatrics. 120: 473-480.

Bines JE, Ivanoff B, Justice F, Mulholland K (2004). Clinical case definition for the diagnosis of acute intussusception. Journal of pediatric gastroenterology and nutrition. 39: 511-518.

Hameed S (2006). Ultrasound guided hydrostatic reduction in the management of intussusception. The Indian Journal of Pediatrics. 73: 217-220.

Burge D (1991). Intussusception: Factors related to treatment: JAM Reijnen, C. Festen, and RP van Roosmalen. Arch Dis Child 65: 871–873,(August), 1990. Journal of Pediatric Surgery. 26: 1251.

Katz M, Phelan E, Carlin J, Beasley S (1993). Gas enema for the reduction of intussusception: relationship between clinical signs and symptoms and outcome. AJR. American journal of roentgenology. 160: 363-366.

Kuppermann N, O’Dea T, Pinckney L, Hoecker C (2000). Predictors of intussusception in young children. Archives of pediatrics & adolescent medicine. 154: 250-255.

Đã xuất bản 20-02-2020
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 59 (2020)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2020.59.4
Từ khóa lồng ruột cấp, tháo lồng bằng hơi, tháo lồng bằng phẫu thuật. intussusception, pneumatic reduction, surgical intervention.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Hồ Hữu Thiện, Nguyễn Hữu Sơn, & Nguyễn Thanh Xuân. (2020). Nghiên cứu các yếu tố xác định tháo lồng bằng phẫu thuật ở trẻ em dưới 2 tuổi bị lồng ruột cấp. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (59), 26–33. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2020.59.4