Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị túi phình động mạch não bằng phẫu thuật kẹp clip vi phẫu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, trên 41 bệnh nhân mắc bệnh phình động mạch não có chỉ định phẫu thuật kẹp clip túi phình Khoa Ngoại Thần kinh- Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2019.
Kết quả: Về mặt lâm sàng, tại thời điểm ra viện, 65,8% bệnh nhân phục hồi tốt (GOS 4 và 5 điểm), kết quả trung bình (GOS 3 điểm) chiếm 7,3%, kết quả xấu (GOS 1-2 điểm) chiếm 2,5%. Có 10 bệnh nhân tử vong (1 điểm) chiếm 24,4%. Tỉ lệ cải thiện sau 3 tháng chiếm 29%. Có 1 bệnh nhân tử vong trong 3 tháng sau khi xuất viện. Chụp DSA kiểm tra sau mổ, kết quả 96,9% túi phình được loại bỏ hoàn toàn.
Kết luận: Phình động mạch não vỡ chiếm tỉ lệ khá thấp nhưng để lại nhiều hậu quả nặng nề. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh phình động mạch nhưng phẫu thuật vẫn có nhiều ưu điểm riêng, vẫn đang tiếp tục được cải thiện nhằm đem lại kết quả điều trị tốt hơn cho bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
Vũ Minh Hải, (2014), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não vỡ, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
Nguyễn Thế Hào, (2006), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật chảy máu dưới màng nhện do vỡ túi phình hệ động mạch cảnh trong, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Nguyễn Sơn, (2010), Nghiên cứu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và điều trị vi phẫu thuật kẹp túi phình động mạch não trên lều đã vỡ, Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
De Rooij N K, Linn F H, van der Plas J A, Algra A, et al, (2007), “Incidence of subarachnoid haemorrhage: a systematic review with emphasis on region, age, gender and time trends”, J Neurol Neurosurg Psychiatry, 78 (12), pp. 1365-1372.
Etminan N, Chang H S, Hackenberg K, de Rooij N K, et al, (2019), “Worldwide Incidence of Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage According to Region, Time Period, Blood Pressure, and Smoking Prevalence in the Population: A Systematic Review and Metaanalysis”, JAMA Neurol, 76 (5), pp. 588-597.
Haley E C, Jr., Kassell N F, Torner J C, (1992), “The International Cooperative Study on the Timing of Aneurysm Surgery. The North American experience”, Stroke, 23 (2), pp. 205-214.
Jaja B N, Lingsma H, Schweizer T A, Thorpe K E, et al, (2015), “Prognostic value of premorbid hypertension and neurological status in aneurysmal subarachnoid hemorrhage: pooled analyses of individual patient data in the SAHIT repository”, J Neurosurg, 122 (3), pp. 644-652.
Pegoli M, Mandrekar J, Rabinstein A A, Lanzino G, (2015), “Predictors of excellent functional outcome in aneurysmal subarachnoid hemorrhage”, J Neurosurg, 122 (2), pp. 414-418.
Thompson B G, Brown R D, Jr., AminHanjani S, Broderick J P, et al, (2015), “Guidelines for the Management of Patients With Unruptured Intracranial Aneurysms: A Guideline for Healthcare Professionals From the American Heart Association/American Stroke Association”, Stroke, 46 (8), pp. 2368-2400.
Đã xuất bản | 20-02-2020 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 59 (2020) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.38103/jcmhch.2020.59.2 | |
Từ khóa | túi phình động mạch não, kẹp clip vi phẫu intracranial aneurysm, microsurgical treatment by clipping |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2020 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế