Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt u mô mềm cơ xương khớp lành tính và ác tính

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     135    37

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt u mô mềm vùng cơ xương khớp lành và ác tính, với bản chất u là mô sợi, mô thần kinh và mô cơ.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân có u mô mềm, có kết quả giải phẫu bệnh phù hợp, được chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM từ tháng 01/2022 – 06/2024. Đo đạc các giá trị hệ số khuếch tán (ADC) của thành phần đặc trong tổn thương bằng hình DWI/ADC với giá trị b=0 và b=1000.

Kết quả: Nghiên cứu gồm 67 bệnh nhân (33 nam và 34 nữ), trong đó có 34 tổn thương lành tính và 33 tổn thương ác tính. Giá trị ADC trung bình dựa vào ROI thành phần đặc trong tổn thương ở nhóm u mô mềm ác tính thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm u mô mềm lành tính, với p <0,0001. Dựa trên đường cong ROC và tính toán chỉ số Youden lớn nhất, điểm cắt 1,112 x 10-3mm2/s cho giá trị tối ưu trong chẩn đoán, với ADC < 1,112 x 10-3mm2/s chẩn đoán u ác tính có độ nhạy 85,29%, độ đặc hiệu 90,91%, giá trị tiên đoán dương 83,33%, giá trị tiên đoán âm 93,55%, độ chính xác 88,06%.

Kết luận: Cộng hưởng từ khuếch tán với giá trị ADC trung bình dựa vào ROI thành phần đặc trong tổn thương có giá trị trong chẩn đoán phân biệt u mô mềm lành tính và ác tính.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.9.9

Tài liệu tham khảo

Goldblum JR WS, Folpe AL. Enzinger and Weiss’s Soft Tissue Tumors E-Book. 2013; Elsevier Health Sciences.

Toro JR, Travis LB, Wu HJ, Zhu K, Fletcher CD, and Devesa SS. Incidence patterns of soft tissue sarcomas, regardless of primary site, in the surveillance, epidemiology and end results program, 1978-2001: An analysis of 26,758 cases. Int J Cancer. 2006; 119(12): 2922-30.

Kransdorf MJ. Benign soft-tissue tumors in a large referral population: distribution of specific diagnoses by age, sex, and location. AJR Am J Roentgenol. 1995; 164(2): 395-402.

Grimer RJ. Size matters for sarcomas! Ann R Coll Surg Engl. 2006; 88(6): 519-24.

Kransdorf MJ, Murphey MD. Radiologic evaluation of soft-tissue masses: a current perspective. AJR Am J Roentgenol. 2000; 175(3): 575-87.

Subhawong TK, Jacobs MA, and Fayad LM. Insights into quantitative diffusion-weighted MRI for musculoskeletal tumor imaging. AJR Am J Roentgenol. 2014; 203(3): 560-72.

Einarsdóttir H, Karlsson M, Wejde J, and Bauer HC. Diffusion-weighted MRI of soft tissue tumours. Eur Radiol. 2004; 14(6): 959-63.

Nagata S, Nishimura H, Uchida M, Sakoda J, Tonan T, Hiraoka K, et al. Diffusion-weighted imaging of soft tissue tumors: usefulness of the apparent diffusion coefficient for differential diagnosis. Radiat Med. 2008; 26(5): 287-95.

Razek A, Nada N, Ghaniem M, and Elkhamary S. Assessment of soft tissue tumours of the extremities with diffusion echoplanar MR imaging. Radiol Med. 2012; 117(1): 96-101.

Maeda M, Matsumine A, Kato H, Kusuzaki K, Maier SE, Uchida A, et al. Soft-tissue tumors evaluated by line-scan diffusion-weighted imaging: influence of myxoid matrix on the apparent diffusion coefficient. J Magn Reson Imaging. 2007; 25(6): 1199-204.

Marwa Romeih TR, Mohamed Khalaf, Kareem Sallam. The diagnostic value of diffusion-weighted magnetic resonance imaging in characterization of musculoskeletal soft tissue tumors. 2018.

Lee SY, Jee WH, Jung JY, Park MY, Kim SK, Jung CK, et al. Differentiation of malignant from benign soft tissue tumours: use of additive qualitative and quantitative diffusion-weighted MR imaging to standard MR imaging at 3.0 T. Eur Radiol. 2016; 26(3): 743-54.

Choi YJ, Lee IS, Song YS, Kim JI, Choi KU, and Song JW. Diagnostic performance of diffusion-weighted (DWI) and dynamic contrast-enhanced (DCE) MRI for the differentiation of benign from malignant soft-tissue tumors. J Magn Reson Imaging. 2019; 50(3): 798-809.

Jeon JY, Chung HW, Lee MH, Lee SH, and Shin MJ. Usefulness of diffusion-weighted MR imaging for differentiating between benign and malignant superficial soft tissue tumours and tumour-like lesions. Br J Radiol. 2016; 89(1060): 20150929.

Lee JH, Kim HS, Yoon YC, Seo SW, Cha MJ, Jin W, et al. Characterization of small, deeply located soft-tissue tumors: Conventional magnetic resonance imaging features and apparent diffusion coefficient for differentiation between non-malignancy and malignancy. PLoS One. 2020; 15(5): e0232622.

Marwa Romeih TR, Mohamed Khalaf, Kareem Sallam The diagnostic value of diffusion-weighted magnetic resonance imaging in characterization of musculoskeletal soft tissue tumors. 2018; 49(2): 400-407

Đã xuất bản 28-12-2024
Toàn văn
PDF     135    37
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 16 Số 9 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.16.9.9
Từ khóa U mô mềm cơ xương khớp, cộng hưởng từ khuếch tán, chẩn đoán phân biệt Musculoskeletal soft tissue tumours, diffusion magnetic resonance imaging, differential diagnosis

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Tiến, H. Đức, Huy, H. Q., Dũng, N. V., Trung, N. T., Huy, N. A., & Anh, L. N. P. (2024). Giá trị của cộng hưởng từ khuếch tán trong chẩn đoán phân biệt u mô mềm cơ xương khớp lành tính và ác tính. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, 16(9), 58–63. https://doi.org/10.38103/jcmhch.16.9.9