Tóm tắt
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đặc trưng bởi tắc nghẽn dai dẳng đường hô hấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy COPD liên quan đến đề kháng insulin, hội chứng chuyển hóa và đái tháo đường.
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ đề kháng insulin ở bệnh nhân COPD.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 21 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị và theo dõi tại khoa Nội tiết – Thần kinh – Hô hấp, Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả nghiên cứu: Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 100% bệnh nhân có hút thuốc lá, 19% có tăng huyết áp, 4,8% có ĐTĐ, 52,4% bệnh nhân có dùng corticoid. 100% bệnh nhân có ho, khạc đàm, khó thở độ 1 là 23,8%, độ 2 là 38,1%, khó thở độ 3 là 23,8%, độ 4 là 14,3%. Tỷ lệ có lồng ngực hình thùng là 52,4%, giảm rì rào phế nang là 76,2%. Tỷ lệ có rales rít, rales ngáy, rales ẩm > 60%. Tỷ lệ đề kháng Insulin theo chỉ số HOMA là 47,6%, theo chỉ số QUICKI là 57,1%.
Kết luận: Đề kháng insulin tăng cao ở bệnh nhân COPD. Cần tầm soát đề kháng insulin và đái tháo đường trên các bệnh nhân này.
Tài liệu tham khảo
Ngô Quý Châu (2006), “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số tỉnh, thành phố khu vực phía bắc Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Y tế.
Lương Thị Kiều Diễm (2008), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, X-quang phổi chuẩn trước và sau điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y.
Phạm Thái Dũng (2005), “Đánh giá vai trò điều trị oxy cao áp trong đợt bùng phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y.
Nguyễn Đình Hưởng, Trịnh Bình Duy, Trần Thị Dung (1996), “Tổng kết 25 năm nghiên cứu thông khí phổi, xây dựng số lý thuyết chức năng phổi người Việt Nam theo mô hình quốc tế”, Viện Lao và bệnh phổi Hà Nội.
Lê Thanh Hải, Hoàng Khánh, Lê Nhân (2007), “Nghiên cứu kháng insulin, yếu tố nguy cơ mới của bệnh tai biến mạch máu não”, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Y Dược Huế.
Trần Thị Hằng, Hoàng Hà (2011), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn”, Tạp chí Khoa học & Công Nghệ, 89(01/2), tr.95–99.
Nguyễn Cửu Lợi (2004), “Nghiên cứu sự kháng Insulin, một yếu tố nguy cơ ở bệnh mạch vành ở nam giới”, Luận án Tiến sĩ Y khoa, Đại học Y Dược Huế.
Nguyễn Huy Nhật (2009), “Nghiên cứu đề kháng Insulin ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội tiết – Thần kinh – Hô hấp, Bệnh viện Trung ương Huế”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Huế.
Phan Thu Phương (2006), “Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư huyện Lạng Giang, Bắc Giang”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế.
Trần Hoàng Thành (2006), Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Ascaso J.F., Pardo S., Real J.T. et al. (2003), “Diagnosing insulin resistance by simple quantitative methods in subjects with normal glucose metabolism”, Diabetes Care 26, pp.3320–3325.
Boyer L., Chouaïd C., Sylvie Bastuji-Garin S. et al. (2015), “Aging-Related Systemic Manifestations in COPD Patients and Cigarette Smokers”, PLoS One, Mar 18;10(3), pp.e0121539.
Forno E., Han Y.Y., Muzumdar R.H. et al. (2015), “Insulin resistance, metabolic syndrome, and lung function in U.S. adolescents with and without asthma”, J Allergy Clin Immunol, August; 136(2), pp. 304–311.
GOLD (2006), “COPD prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions: projections based on the COPD prevalence estimation model 2”. Regional COPD working group, Respirology 2003; 8, pp.192–8.
GOLD (2009), “Global strategy for diagnosis, management and prevention of chronic obstructive pulmonary disease”, MCR Vision Inc, pp. 1–88.
GOLD (2017), “Global initiative for chronic obstructive lung disease”, Pocket guide to COPD diagnosis, management, and prevention – a guide for health care professionals 2017 edition, pp.1–42.
Gonzalez-Albarran et al. (2001), “Correlation between insulin suppression test and quantitative insulin sensitivity check index in hypertensive and normotensive obese patients”, Diabetes Care 24, pp.1998–2000.
Kiran Z., Majeed N., Zuberi B.F. (2015), “Comparison of frequency of insulin resistance in patients with chronic obstructive pulmonary disease with normal controls”, Pak J Med Sc, 31(6), pp.1506–1510.
Marques-Vidal et al. (2002), “Prevalence of insulin resistance syndrome in Southwestern France and its relationship with inflammatory and hemostatic markers”, Diabetes Care 25, pp.1371–1377.
Rabasa-Lhoret R., Bastard J.P., Jan V. et al. (2003), “Modified quantitative insulin sensitivity check index is better correlated to hyperinsulinemic glucose clamp than other fasting-based index of insulin sensitivity in different insulin resistant states”, J Clin Endocrinol Metab 88, pp. 4917–4923.
Đã xuất bản | 25-12-2018 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 52 (2018) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | Đề kháng Insuline, HOMA, QUICKI, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Insuline resistance, HOMA, QUICKI, COPD |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế