Bước đầu khảo sát tình hình bệnh nhân nhiễm Covid-19 nặng có tổn thương phần mềm tại Trung tâm Hồi sức Tích cực Người bệnh Covid-19 Bệnh viện Trung ương Huế tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.

Tệp bổ sung

PDF     0    0

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tổn thương phần mềm là loại tổn thương da, tổ chức dưới da, cân, cơ... do nhiều nguyên nhân khác nhau như loét tỳ đè, bỏng, viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, Zona, viêm da bọng nước,… xảy ra trên bệnh nhân nhiễm Covid-19 nặng, các tổn thương này có thể có từ trước hoặc sau khi bị nhiễm COVID-19. Chúng tôi thực hiện đề tài này nằm mục tiêu (1) nhận định đặc điểm chung của bệnh nhân nhiễm COVID-19 nặng có tổn thương phần mềm, (2) bước đầu nhận định tình trạng có tổn thương phần mềm xảy ra ở bệnh nhân nhiễm Covid-19 nặng và (3) tìm hiểu mối tương quan giữa quá trình chăm sóc vết thương và thời gian lành vết thương của bệnh nhân.

Đối tượng và phương pháp: 25 bệnh nhân có tổn thương phần mềm trên tổng số 1.094 bệnh nhân nhiễm COVID-19 nặng, trung tâm hồi sức tích cực người bệnh COVID-19 bệnh viện Trung ương Huế tại thành phố Hồ Chí Minh từ 15.09 - 01.11 năm 2021 (khảo sát nhanh trong 45 ngày).

Kết quả: Khảo sát nhanh trong 45 ngày trên 1.094 bệnh nhân bị COVID-19 nặng đang điều trị tại trung tâm hồi sức tích cực Người bệnh COVID-19 bệnh viện Trung ương Huế tại thành phố Hồ Chí Minh có 25 trường hợp bị tổn thương phần mềm: Hầu hết những bênh nhân này đều có bệnh lý nền nặng kèm theo, nam gặp ít hơn nữ (44%/56%), nam ở lứa tuổi 30 - < 50 tuổi chiếm cao nhất, nữ từ 50 tuổi trở lên là chủ yếu chiếm 92,86%. Đa số bệnh mắc phải lớn tuổi, trên 50 tuổi. Loét tỳ đè chiếm đa số 76% (19/25 trường hợp) so với các thương tổn khác, trong khi đó bệnh nhân bị tổn thương trong quá trình điều trị tại trung tâm chiếm 36,8% (7/19 trường hợp) còn phát hiện trước lúc vào viện là 63,2% (12/19 trường hợp). Tỷ lệ thương tổn phần mềm trên tổng số bệnh nhân điều trị tại thời điểm khảo sát chiếm 2,29% (25/1.094 bệnh nhân), do LDTĐ chiếm 0,64% bị tại trung tâm (7/1.094 bệnh nhân). Điều trị nội khoa chiếm đa số 76% nhiều hơn so với phẫu thuật, tỷ lệ phẫu thuật chiếm 24% (6/25 trường hợp). Thời gian điều trị liền vết thương trước 14 ngày chiếm đa số 56%.

Kết luận: Quá trình chăm sóc và điều trị bệnh có mối tương quan với quá trình lành vết thương và dự phòng các thương tổn phần mềm. Chiếu tia Plasma lạnh góp phần trong quá trình liền vết thương. Chăm sóc và điều trị các tổn thương phần mềm có hiệu quả, tái tạo biểu bì mô nhanh chóng, tỷ lệ thương tổn thấp, góp phần giúp bệnh nhân sớm hồi phục, giảm tỷ lệ tử vong.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2022.75.02

Tài liệu tham khảo

Bệnh viện Trung ương Huế. Chăm sóc phòng ngừa loét do tỳ đè. Tài liệu tư vấn - giáo dục sức khỏe. 2016;257.

Cầm Bá Thức. Nghiên cứu tình trạng loét do tỳ đè ở bệnh nhân tổn thương tủy sống tại bệnh viện Điều Dưỡng Phục hồi Chức năng Trung Vương 2008 - 2011. Y học Thực Hành. 2012;841:53-5.

Keller BP, Wille J, van Ramshorst B, van der Werken C. Pressure ulcers in intensive care patients: a review of risks and prevention. Intensive Care Med. 2002;28:1379-88.

Trần Văn Oánh, Nguyễn Thị Hằng, Chu Văn Long, Nguyễn Ngọc Thực, Nguyễn Hữu Trung, và cs. Giải pháp dự phòng loét do tỳ đè trên người bệnh tại phòng Hồi sức khoa Nội - Hồi sức Thần kinh bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp chí Điều dưỡng Việt Nam. 2016;20:9.

Đồng Nguyễn Phương Uyên, Lê Thị Anh Thư. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa loét do tỳ đè của điều dưỡng khoa Hồi sức cấp cứu. Y học TP.HCM. 2011;15.

Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona mới (SARS-CoV-2). 2021: Hà Nội.

Ann Nguyen. Loét do tỳ đè: phân loại. 2017 [cited Oct 2021]; Available from: dieuduongviet.com/loet-do-ty-de-phan-loai_n58396_g829.aspx.

Gefen A, Ousey K. Prevention of skin damage caused by the protective equipment used to mitigate COVID-19: monthly update. J Wound Care. 2020;29:379.

Gefen A, Ousey K. Prevention of skin damage caused by the protective equipment used to mitigate COVID-19. J Wound Care. 2020;29:311.

Singh C, Tay J, Shoqirat N. Skin and Mucosal Damage in Patients Diagnosed With COVID-19: A Case Report. J Wound Ostomy Continence Nurs. 2020;47:435-438.

Young S, Narang J, Kumar S, Kwizera E, Malik P, Billings SD, et al. Large sacral/buttocks ulcerations in the setting of coagulopathy: A case series establishing the skin as a target organ of significant damage and potential morbidity in patients with severe COVID-19. Int Wound J. 2020;17:2033-2037.

Darlenski R, Kazandjieva J, Tsankov N. Prevention and occupational hazards for the skin during COVID-19 pandemic. Clin Dermatol. 2021;39:92-97.

Yildiz A, Karadag A, Yildiz A, Cakar V. Determination of the effect of prophylactic dressing on the prevention of skin injuries associated with personal protective equipments in health care workers during COVID-19 pandemic. J Tissue Viability. 2021;30:21-27.

ZahrAllayali A, Al-Dobooke A, Alosaimy R, Alabbasi R, Alharbi S, Fageeh S, et al. The Prevalence and Clinical Features of Skin Irritation Caused by Infection Prevention Measures During COVID-19 in the Mecca Region, Saudi Arabia. Clin Cosmet Investig Dermatol. 2021;14:889-899.

Đã xuất bản 01-01-2022
Toàn văn
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 75 (2022)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2022.75.02
Từ khóa Loét do tỳ đè, hồi sức tích cực, COVID-19. Pressure ulcers, Intensive Care Unit, COVID-19.

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2022 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Văn Trí, Lê Viết Hòa, Tôn Thất Thắng, Phạm Minh Đức, … Huỳnh Văn Quý. (2022). Bước đầu khảo sát tình hình bệnh nhân nhiễm Covid-19 nặng có tổn thương phần mềm tại Trung tâm Hồi sức Tích cực Người bệnh Covid-19 Bệnh viện Trung ương Huế tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (75), 12–20. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2022.75.02