Bước đầu nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm điều trị sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     4    2

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Theo thống kê có 5% bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hóa kháng với điều trị I-131. Điều trị đích sử dụng nhóm thuốc ức chế kinase bằng sorafenib có thể lợi ích với những bệnh nhân UTTG kháng I-131. 18-FDG PET/CT là phương pháp bước đầu đã được ứng dụng để đánh giá đáp ứng sớm sau điều trị đích.

Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân UTTG kháng điều trị I-131 có chỉ định điều trị đích được chụp 18F- FDG PET/CT trước và sau điều trị sorafenib 1.5 tháng. Đánh giá đáp ứng điều trị về chuyển hóa trên PET được đối chiếu với đáp ứng điều trị về hình thể (CT) và sinh học (Tg).

Kết quả: Tổng số 7 bệnh nhân trong nghiên cứu có 4/7 bệnh nhân có đáp ứng một phần về chuyển hóa sau điều trị. Các tổn thương hạch và phổi đáp ứng tốt hơn so với tổn thương xương. Đáp ứng về chuyển hóa được biểu hiện sớm hơn so với đáp ứng sinh học và hình thể.

Kết luận: PET/CT cho phép đánh giá sớm đáp ứng sau điều trị so với các phương pháp khác. Cần phải có các nghiên cứu xa hơn để đánh giá vai trò tiên lượng và lợi ích của PET/CT trong đánh giá đáp ứng điều trị đích.

Tài liệu tham khảo

Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà và cộng sự (2006), “Một số kinh nghiệm điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật bằng I-131 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 1999 đến 2005”, Y học lâm sàng Chuyên đề Y học hạt nhân và Ung thư, tr. 30 - 37.

Boellaard R. và các cộng sự. (2010), “FDG PET and PET/CT: EANM procedure guidelines for tumour PET imaging: version 1.0”, Eur J Nucl Med Mol Imaging. 37(1), tr. 181-200.

Brose M. S. và các cộng sự. (2014), “Sorafenib in radioactive iodine-refractory, locally advanced or metastatic differentiated thyroid cancer: a randomised, double-blind, phase 3 trial”, Lancet. 384(9940), tr. 319-28.

Cooper D. S. và các cộng sự. (2009), “Revised American Thyroid Association management guidelines for patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer”, Thyroid. 19(11), tr. 1167-214.

Haugen B. R. và các cộng sự. (2016), “2015 American Thyroid Association Management Guidelines for Adult Patients with Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer: The American Thyroid Association Guidelines Task Force on Thyroid Nodules and Differentiated Thyroid Cancer”, Thyroid. 26(1), tr. 1-133.

Schoder H. và các cộng sự. (2009), “PET monitoring of therapy response in head and neck squamous cell carcinoma”, J Nucl Med. 50 Suppl 1, tr. 74S-88S.

Hundahl SA Fleming ID, Fremgen AM & Menck HR. (1998), “A National Cancer Data Base Report on 53.856 cases of thyroid carcinoma treated in the U.S., 1985–1995.”, Cancer. 832, tr. 2638–2648.

MJ Schlumberger (1998), “Papillary and follicular thyroid carcinoma.”, New England Journal of Medicine. 338, tr. 297–306.

Pacini F Schlumberger M, Dralle H, Elisei R, Smit JW & Wier singa W. (2006), “European consensus for the management of patients with differentiated thyroid carcinoma of the follicular epithelium.”, European Journal of Endocrinology. 154, tr. 787–803.

Vincenzo Marotta và các cộng sự. (2013), “Sorafenib in advanced iodine-refractory differentiated thyroid cancer: efficacy, safety and exploratory analysis of role of serum thyroglobulin and FDG-PET”, Clinical Endocrinology. 78(5), tr. 760-767.

Đã xuất bản 27-08-2018
Toàn văn
PDF     4    2
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 50 (2018)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa 18F-FDG, PET/CT, điều trị đích, kháng I-131 18F-FDG, PET/CT, sorafenib, iodine-refractory DTC

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Sơn, M. H., Nhung, N. T., Hướng, N. T., Hưng, L. D., & Hà, L. N. (2018). Bước đầu nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm điều trị sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (50), 18–25. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1305