Táo bón và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tại Khoa Nội lão - Bệnh viện C Đà Nẵng

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
pdf     23    9

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Táo bón là một vấn đề thường gặp ở đối tượng người cao tuổi và ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe về thể chất và tinh thần của người cao tuổi, làm giảm chất lượng cuộc sống và tiêu tốn khá nhiều chi phí để chăm sóc và điều trị. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu: khảo sát tỷ lệ táo bón và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tại khoa Nội Lão - Bệnh viện C Đà Nẵng năm 2019.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 90 người bệnh cao tuổi tại bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019 bằng bộ câu hỏi tự phát triển và công cụ chẩn đoán táo bón theo tiêu chuẩn ROME IV. Thống kê mô tả và phép kiểm Chi square được sử dụng để phân tích số liệu.

Kết quả: Tỷ lệ người bệnh cao tuổi đang điều trị tại khoa Nội lão - Bệnh viện C bị táo bón là 38,9%. Tỷ lệ mắc táo bón ở người bệnh có tiền sử táo bón là 51,8%, thỉnh thoảng ăn ít chất xơ là 52,4%, uống < 1 lít nước là 54,5%, hiếm khi hoạt động thể lực là 64,7%, người bệnh ăn qua sonde dạ dày là 100%. Các sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Kết luận: Tỷ lệ táo bón ở người bệnh cao tuổi là 38,9%. Các yếu tố liên quan đến táo bón bao gồm: Có tiền sử táo bón, chế độ ăn ít chất xơ, uống ít nước, hạn chế hoạt động thể lực, dinh dưỡng qua sonde dạ dày.

https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.68.9

Tài liệu tham khảo

Ngô Quý Châu. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị táo bón. Trong: Bệnh học nội khoa tập 2. Hà Nội, Nhà xuất bản Y học; 2012, 91-97.

Bùi Thị Mai Hương. Nhận xét ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến táo bón mạn tính. Tạp chí Y học thực hành, 834(5), 39-41. 2012.

Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Lương. Điều tra tỷ lệ mắc táo bón và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tạp chí Nghiên cứu khoa học, 91(5), 73-77. 2014.

Hồ Thị Kim Thanh, Nguyễn Thị Thủy. Thực trạng nuôi dưỡng qua sonde dạ dày cho người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Tạp chí Nghiên cứu y học, 107(2), 143-149. 2017.

Hồ Thị Kim Thanh, Phạm Thị Phương Thanh. Đánh giá ảnh hưởng của quá trình nằm viện đến hoạt động hằng ngày của người cao tuổi. Tạp chí Nghiên cứu y học, 100(2), 164-170. 2016.

Fosnes GS, Lydersen S, Farup PG. Drugs and constipation in elderly in nursing homes: What is the relation? Gastroenterol Res Pract, 2012; 1-7.

Jamshed N, Lee ZE, Olden KW. Diagnostic approach to chronic constipation in adults. Am Fam Physician, 2011; 84(3), 299-306.

Meinds RJ, van Meegdenburg MM, Trzpis M, Broens PM. On the prevalence of constipation and fecal incontinence, and their co-occurrence in the Netherlands. Int J Colorectal Dis, 2017; 32(4), 475-483.

Mounsey A, Raleigh M, Wilson A. Management of constipation in older adults. Am Fam Physician, 2015; 92(6), 500-504.

Nordin N, Chin AV. A descriptive study of nasogastric tube feeding among geriatric inpatients in Malaysia: Utilization, complications, and caregiver opinions. Journal of Nutrition in Gerontology and Geriatrics, 2005; 34(1), 34-49.

Peppas G, Alexiou VG, Mourtzoukou E, Falagas ME. Epidemiology of constipation in Europe and Oceania: A systematic review. BMC Gastroenterol, 2008; 8:5.

Rao SS, Go JT. Update on the management of constipation in the elderly: New treatment options. Clin Interv Aging, 2010; 5, 163-171.

Simren M, Palsson OS, Whitehead WE. Update on Rome IV criteria for colorectal disorders: Implications for clinical practice. Current Gastroenterology Reports, 2017; 19(4), 15.

Wald A, Sigurdsson L. Quality of life in children and adults with constipation. Best Pract Res Clin Gastroenterol, 2011; 25(1), 19-27.

Yang XJ, Zhang M, Zhu HM, Tang Z, Zhao DD, Li BY et al. Epidemiological study: Correlation between diet habit and constipation among elderly in Beijing region. World J Gastroenterol, 2016; 22(39), 8806-8811.

Đã xuất bản 27-04-2021
Toàn văn
pdf     23    9
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 68 (2021)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.38103/jcmhch.2021.68.9
Từ khóa Người cao tuổi, táo bón, hạn chế vận động, ít nước, ít chất xơ geriatric patient, constipation, lmited physical activity, less water intake, low-fibber diet

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Nguyễn, T. H. Y., & Trần , T. H. O. (2021). Táo bón và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tại Khoa Nội lão - Bệnh viện C Đà Nẵng. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (68), 62–68. https://doi.org/10.38103/jcmhch.2021.68.9