Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi độ sâu và độ rộng góc tiền phòng sau phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn trên mắt đục thể thuỷ tinh sử dụng siêu âm tần số cao.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng 31 mắt trên 31 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh có chỉ định phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017. Bệnh nhân được kiểm tra thị lực, nhãn áp, đo độ sâu tiền phòng, độ mở góc tiền phòng, diện tích ngách tiền phòng trước và sau phẫu thuật tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng.
Kết quả: 31 bệnh nhân trong đó 13 nam (42%) và 18 nữ (58%). Độ tuổi trung bình: 69,58 ± 11,9. Sự thay đổi NA trước và sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 19,16 ± 4,52mmHg; 14,55 ± 2,79mmHg; 14,16 ± 2,10mmHg; 13,61 ± 1,91mmHg. Sự thay đổi góc tiền phòng trên siêu âm UBM trước và sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 tháng, 3 tháng lần lượt như sau: ARA: 0,0985 ± 0,010mm 2 ;
0,163 ± 0,007mm2 ; 0,166 ± 0,008mm2 ; AOD250: 162,45 ± 21,53μm; 352,50 ± 21,53μm; 361,71 ± 23,95μm;
AOD500: 266,00 ± 24,59μm; 570,32 ± 14,43μm; 578,56 ± 19,44μm; TIA: 14,63 ± 3,87°; 28,30 ± 4,19°; 31,13 ± 3,58°; ACD: 2,23 ± 0,26mm; 3,21 ± 0,15mm; 3,20 ± 0,23mm. ARA, AOD và TIA tăng đáng kể sau phẫu thuật và cho thấy có mối liên quan đáng kể với độ sâu tiền phòng (p<0,05).
Kết luận: Sau phẫu thuật phaco, độ sâu và độ rộng góc tiền phòng tăng đáng kể trên mắt đục thủy tinh thể. UBM là một phương pháp tốt để thu thập dữ liệu định lượng về góc tiền phòng.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Như Hơn (2014), “Glôcôm”, Nhãn khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học.
Doganay S, Bozgul Firat P, Emre S et al. (2010), “Evaluation of anterior segment parameter changes using the Petacam after uneventful Phacoemulsification”, Acta Ophthalmol, Vol 88
Douthwaite W.A., Spence D (1986), “Slit-lamp measurement of the anterior chamber depth”, British Journal of Ophthalmology, Vol 70, pp. 205-208.
Ishikawa H, Esaki K (1999), “Ultrasound biomicroscopy dark room provocative testing: a quantitative method for estimating anterior chamber angle width”, Jpn J Opthalmology, Vol 43, pp. 526-534.(5), pp. 601-6.
Kanski J J (2011), “Primary angle-closure glaucoma - Chapter Glaucoma”, Clinical Ophthalmology 7th , Elsevier London, pp. 360.
Martha Kim (2011), “Changes in Anterior Chamber Configuration after Cataract Surgery as Measured by Anterior Segment Optical Co- herence Tomography”, Korean J Opthalmology, Vol 25(2), pp. 77-83.
Nolan W P, See J L, Aung T, et al. (2008), “Changes in Angle Configuration After Phacoemulsification Measured by Anterior Segment Optical Coherence Tomography”, J Glaucoma, 17(6), pp. 455-459.
Pereira F A S, Cronemberger S (2003), “Ultrasound Biomicroscopic Study of Anterior Seg-ment Changes after Phacoemulsification and Flodable Intraocular Lens Implantation”, Ophthalmology, 110, pp. 1799-1806.
Shin H C, Subrayan V, Tajunisah I (2010), “Change in anterior chamber depth and intraocular pressure after phacoemulsification in eye with occludable angles”, J Cataract Refract Surg, 36, pp. 1289-1295.
Đã xuất bản | 19-01-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Số 49 (2018) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | ||
Từ khóa | góc tiền phòng, siêu âm tần số cao anterior chamber angle, UBM |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế