Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh động mạch vành hẹp trung gian

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF     32    8

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các trường hợp hẹp mạch vành ở mức độ trung gian.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 100 bệnh nhân có 151 hẹp động mạch vành mức độ trung gian tại Bệnh viện Trung ương Huế và phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm đó với mức độ hẹp của động mạch vành.

Kết quả: Yếu tố nguy cơ chính của bệnh động mạch vành trong nhóm đối tượng này là tăng huyết áp (66%), rối loạn lipid máu (53%) và đái tháo đường (11%). Đau thắt ngực điển hình là triệu chứng lâm sàng chính (74%), đau ngực chủ yếu là mức độ 2 và 3 theo phân độ CCS. Không có biến đổi trên điện tim trong 61% trường hợp và không có rối loạn vận động vùng trong 78% trường hợp. Đường kính hẹp trung bình 57,27 ± 7,06%, diện tích hẹp trung bình 80,71 ± 7,51%, chiều dài tổn thương trung bình 10,58 ± 5,40 mm. Không có mối tương quan giữa mức độ hẹp của tổn thương với tính chất đau ngực, phân độ đau ngực theo CCS và các biến đổi điện tim hay rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim.

Kết luận: Đặc điểm cơn đau thắt ngực, siêu âm tim, điện tim chưa có nhiều vai trò trong đánh giá thiếu máu cục bộ cơ tim ở những bệnh nhân có tổn thương hẹp động mạch vành trung gian.

Tài liệu tham khảo

Huỳnh Trung Cang (2014), “Nghiên cứu ứng dụng phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành trong can thiệp động mạch vành qua da”, Luận án Tiến sĩ Y học, ĐH Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngô Minh Hùng (2016), “Nghiên cứu hẹp động mạch vành mức độ trung gian bằng siêu âm nội mạch và phân suất dự trữ lưu lượng vành ở bệnh nhân bệnh mạch vành mạn tính”, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược Huế.

Ängerud K.H., Brulin C. (2013), “Longer prehospital delay in first myocardial infarction among patients with diabetes: an analysis of 4266 patients in the Northern Sweden MONICA Study”, BMC Cardiovascular Disorders, 13, pp.6.

Fihn SD, Gardin JM, Abrams J, Berra K et al. (2012), ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/ STS guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease”, Circulation, 129(16), pp.e462.

Gould KL (2009), “Does Coronary Flow Trump Coronary Anatomy?”, JACC Cardiovasc Imaging, 2(8), pp.1009- 1023

Habib PJ, Green J, Butterfield RC et al.(2013), “Association of cardiac events with coronary artery disease detected by 64-slice or greater coronary CT angiography: a systematic review and meta-analysis”, Int J Cardiol, 169(2), pp.112–120.

H.K Kim, M.H Jeong (2012), “Atypical Presentation in Patients with Acute Coronary Syndrome”, Acute Coronary Syndromes , Dr. Mariano Brizzio (Ed.).

Mahmoodzadeh S,Moazenzadeh M et al. (2011), “Diagnostic performance of electrocardiography in the assessment of significant coronary artery disease and its anatomical size in comparison with coronary angiography”, J Res Med Sci, 16(6), pp. 750–755

Montalescot G, Sechtem U, Achenbach S, Andreotti F et al. (20113), “2013 ESC guidelines on the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the management of stable coronary artery disease of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J, 34(38); pp.2949-3003.

Nabel EG, Braunwald E (2012), “A tale of coronary artery disease and myocardial infarction”, N Engl J Med, 366, pp.54-63.

Renker M et al. (2015), “Imaging coronary artery disease and the myocardial ischemic cascade: clinical principles and scope”, Radiol Clin North Am, 53(2), pp.261-v269

Smits PC et al. (2017), “Fractional flow reserveguided multivessel angioplasty in myocardial infarction”, N Engl J Med, 376, pp.234-1244

T. Hiroaki et al. (2015), “Severity of morphological lesion complexity affects fractional flow reserve in intermediate coronary stenosis”, J Cardiol, 66(3), pp.239 – 245

Weleh R.D. (2001), “Prognostic value of a normal or nonspecific initial electrocardiogram in acute myocardial infarction”, JAMA, 286(16), pp.1977- 1984.

Wijntjens G.W.M et al.(2015), “Physiological assessment of coronary stenosis: a view from the coronary microcirculation”, Interv. Cardiol, 7(4), pp.401-413.

World Health Organization(2012), “Cardiovascular Disease: Global Atlas on Cardiovascular Disease Prevention and Control”, Geneva, Switzerlan.

Yong SC et al. (2011), “Three-dimensional and two-dimensional quantitative coronary angiography, and their prediction of reduced fractional flow reserve”, European Heart Journal, 32, pp.345–353.

Đã xuất bản 18-01-2025
Toàn văn
PDF     32    8
Ngôn ngữ
Số tạp chí Số 49 (2018)
Phân mục Nghiên cứu
DOI
Từ khóa đặc điểm lâm sàng, đặc điểm cận lâm sàng, hẹp động mạch vành mức độ trung gian clinical chacteristics, paraclinical chacteristics, intermediate coronary stenosis

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế

Quang, N. Đặng D., Phương, C. T. T., Xuân, N. L., Sơn, N. N., Bình, H. A., & Lợi, N. C. (2025). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân bệnh động mạch vành hẹp trung gian. Tạp Chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương Huế, (49), 31–37. Truy vấn từ https://jcmhch.com.vn/index.php/home/article/view/1107